Bài thuốc Cẩu Tích

Tên gọi: Cẩu Tích.

Tên khác: Cu li, Kim mao cẩu tích, Cù liền.

Tên khoa học: Cibotium barometz.

Họ: Kim mao (danh pháp khoa học: Dicksoniaceae).

I. Đặc điểm của Cẩu Tích

  • Loài dương xỉ này phân bố tương đối rộng rãi, xuất hiện ở thung lũng, bìa rừng, ven bờ suối ở vùng đất thấp, khe núi ẩm ướt độ cao từ 100 đến 1500m ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Trung Quốc, Đông Dương và Đông Nam Á. Cây thuộc loại cây hygrophilus. Cây thích nghi tốt với điều kiện ấm áp và ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình tối ưu thay đổi trong khoảng 20 đến 23 ° C, lượng mưa từ 1800 đến 2600 mm hàng năm. Nó phát triển mạnh trên đất axit và axit ferralitic màu nâu đỏ nhưng sẽ chịu được đất có tính kiềm nhẹ.
  • Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Là một cây dương xỉ cây lớn cao tới 1-3 m với thân cây to, mập, mọc thẳng, các ngọn non và gốc được bao phủ bởi những sợi lông dài dày đặc, cứng, màu nâu vàng, dài. Các lá uốn thành chùm ở đỉnh của thân cây, dài 1–2 m, hợp chất hai đầu, có hình trứng và hình elip, dài tới 2 × 1 m, mặt dưới có nếp gấp, mặt trên có màu xanh đậm hơn, có các cuống dày, dài đến 1m hoặc hơn, hình tam giác ở mặt cắt ngang ở gốc, mang dày đặc các lông tơ dạng chùm, màu xanh lục và đầu gai, chuyển sang màu tía bên dưới theo tuổi; gốc của cuống lá có nhiều sợi lông dài (1–1,5 cm), phần trên của cuống lá và các mấu được bao phủ bởi những sợi lông nhỏ; loa tai nhiều, mọc xen kẽ, hình chóp nhọn, hình thuôn dài đến hình mác, đỉnh nhọn; các nốt sần rất nhiều, thường có một vài đôi lá hình khuyên sâu trong suốt, có cuống rất ngắn hoặc không cuống ở các phần xa của loa tai, các đoạn hình nhúm hơi chụm lại, hình chóp, mép nhăn nheo thành rãnh hay răng cưa. Bào tử màu vàng nhạt, có vân hình xích đạo.
  • Phần lông ở thân và rễ của cây cẩu tích thường được thu hái để làm dược liệu gọi là lông cu li hay kim mao cẩu tích. Chúng được thu hái vào mùa đông hay mùa hạ. Nếu không sử dụng phần lông, có thể đốt hoặc rang phần thân rễ với cát nóng cho cháy hết lông rồi ngâm nước, rửa sạch, đồ kỹ cho mềm, sau đó thái mỏng, phơi hay sấy khô thuận tiện bảo quản. Khi dùng, tẩm chúng với rượu để một đêm rồi đem sao vàng.
  • Dược liệu của cây cẩu tích thường là những đoạn thân hay rễ có màu nâu nhạt hoặc nâu hơi hồng, chiều dài từ 4–10cm, mặt ngoài gồ ghề, lồi lõm, xung quanh có dính ít lông màu vàng nâu, cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, vị đắng ngọt. Cẩu tích rất dễ bị mốc nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Cẩu tích – Wikipedia tiếng Việt

II. Thành phần hóa học

  • Các sản phẩm chế biến Cibotium barometz (sấy, cắt, rang, luộc, v.v.) có chứa các hợp chất phenolic, dầu dễ bay hơi, sterol, saccharide, glucoside, axit amin, nguyên tố vi lượng như: Sắt, Canxi, Kẽm, Magie, Nitơ, Mangan, Đồng và phospholipid.
  • Phần thân và rễ có tới 30% là tinh bột và aspidinol, phần lông vàng nâu ở thân rễ có chứa tanin.

III. Cẩu Tích có tác dụng gì?

  • Hoạt tính chống oxy hóa:

Các sản phẩm dạng nướng của C. barometz có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn nguyên liệu thô. Tổng hàm lượng phenolic của nó là 50,88 mg CAE (tương đương axit axetic) / g và hàm lượng axit axetic (hợp chất góp phần chính) là 1,82mg/g. Ba hợp chất thân rễ 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose, 3- O -caffeoyl- d -glucopyranose hợp chất 3 và cibotium bacoside A cho thấy hoạt động chống oxy hóa DPPH đáng kể, và hoạt động của 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose tương tự như vitamin C.

  • Chống Virus

Sáu chất chiết xuất từ ​​thảo dược, bao gồm hai chiết xuất từ thân rễ C. barometz (được chỉ định là CBE và CBM), được tìm thấy là chất ức chế mạnh mẽ coronavirus liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS-CoV) ở nồng độ từ 25 đến 200 μg / mL. Trong số các chất chiết xuất, CBM cũng cho thấy sự ức chế đáng kể hoạt động của protease SARS-CoV 3CL với giá trị IC 50 là 39 μg / mL.

  • Đặc tính chống ung thư tiền liệt tuyến

Các chiết xuất từ Cibotium barometz cho thấy ảnh hưởng nội tiết tố lên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt LNCaP và PC-3. Đặc điểm của hai dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt cho phép phân biệt giữa các hoạt động androgenic hoặc kháng androgen tiềm năng và tác động lên thụ thể estrogen hoặc glucocorticoid.

  • Đặc tính bảo vệ gan

Theo một nghiên cứu gần đây, Onychia thể hiện tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan khỏi tổn thương gan do lipid peroxide gây ra ở chuột. Nó làm giảm đáng kể mức độ lipid peroxide malondialdehyde trong gan.

  • Trong y học cổ truyền

Cây cẩu tích theo truyền thống đã được sử dụng làm chất chống viêm và giảm đau. Thân rễ và rễ của nó được thu hái để sử dụng làm thuốc, bao gồm cả việc sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn và ho.

Lớp lông vàng bao phủ thân rễ được dùng làm thuốc cầm máu để đắp vết thương và vết cắt ở tay chân để cầm máu ở bán đảo Malaysia và Trung Quốc. Ở Việt Nam, thân rễ được dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, đái dầm và đau mình mẩy ở phụ nữ có thai.

Trong Y Học Trung Quốc, thân rễ được dùng để bổ dương; được sử dụng như thuốc chống đau, tăng cường xương và cơ bắp, bổ gan, thận và các cơ quan sinh dục nam. Nó được khuyến khích như một “phương thuốc của ông già”. Rễ còn được dùng chữa đau thắt lưng, tê thấp, liệt nửa người, di tinh, u và chảy máu ở phụ nữ. Ở Philippines, thân rễ được dùng làm thuốc bôi ngoài vết thương và vết loét, và làm thuốc đắp cầm máu cho vết thương, bệnh loãng xương, bệnh bạch đới, đái buốt và đái nhiều. Chúng còn là một trong 30 thành phần trong viên thuốc thảo mộc Trung Quốc được sử dụng trong phác đồ trị liệu – liệu pháp thảo mộc, xoa bóp chân, kéo giãn chân và tập thể dục – chữa hoại tử chỏm xương đùi.

Cẩu tích (cây lông cu li): Bổ can thận, mạnh gân xương

IV. Các bài thuốc có Cẩu Tích

1. Bài thuốc trị chứng can thận bất túc (tiểu tiện nhiều, đau nhức ngang sống lưng)

  • Bài thuốc 1: Đỗ trọng, ngưu tất mỗi vị 10g, cẩu tích 15g, mộc qua 6g và sinh mễ nhân 12g. Đem sắc với 600ml nước còn 200ml, đem chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
  • Bài thuốc 2: Lộc giao (chưng), ngưu tất, đỗ trọng, sơn thù du và thỏ ty tử mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, thục địa 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp hoặc phong thấp

  • Bài thuốc 1: Tỳ giải, chế ô đầu mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, tô mộc 8g. Đem các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 6 – 8g, ngày dùng 2 lần. Hoặc có thể dùng sắc uống.
  • Bài thuốc 2: Thục địa 20g, hổ cốt, đương quy, tần giao, tùng tiết, quế chi, tục đoạn, tang chi, hải phong đằng, xuyên ngưu tất, cẩu tích và mộc qua mỗi vị 12g. Đem các vị sắc uống, có thể hòa thêm rượu vào để tăng tác dụng.

3. Bài thuốc trị gân mạch khớp chân khó cử động, đau nhức lưng

  • Chuẩn bị: Nhục quế, cẩu tích, khương hoạt và đỗ trọng mỗi vị 30g, tang ký sinh 40g, ngưu tất, tỳ giải và chế phụ tử mỗi vị 50g, rượu trắng 1.5 lít.
  • Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 1 tuần, sau đó lọc bã lấy phần rượu trong để uống.

4. Bài thuốc trị chứng can thận hư suy, chân cẳng đau do phong thấp

  • Chuẩn bị: Hoàng kỳ, đan sâm và cẩu tích mỗi vị 30g, phòng phong 15g, đương quy 25g, rượu 1 lít.
  • Thực hiện: Đem ngâm với rượu trong vòng 1 tuần rồi dùng rượu uống hằng ngày.

5. Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng do thận âm hư

  • Chuẩn bị: Phục linh, đương quy, cẩu tích và thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột mịn, chế với mật ong làm thành viên nặng 9g. Mỗi lần dùng 1 – 2 viên uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 3 lần.

6. Bài thuốc trị chứng lưng đau gối mỏi do thận can hư

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng 10 – 12g, cẩu tích 10g và sa uyển tử 12 – 15g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

7. Bài thuốc trị chứng viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc

  • Chuẩn bị: Nhục thung dung, cẩu tích, cốt toái bổ, ngưu tất, thục địa và bạch thược mỗi vị 15g, kê huyết đằng 30g, nữ trinh tử, sơn thù du, đương quy và câu kỷ tử mỗi vị 10g, mộc hương 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

8. Bài thuốc trị tình trạng đau nhức ở tất cả các khớp

  • Chuẩn bị: Ngưu tất, huyết giác, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 20g, cẩu tích 30g, cốt khí củ, đan bì, mạch môn, sinh địa và mộc qua mỗi vị 15g. Nếu khớp sưng kèm sốt nên gia thêm bạch chỉ 6g và hoàng đằng 12g. Nếu nhức mỏi, đau lưng gia thêm hà thủ ô, tục đoạn và ba kích mỗi vị 12g. Nếu chân hơi nề, tê bì gia thêm tỳ giải, mộc thông và thiên niên kiện mỗi vị 12g. Nếu huyết áp cao, đau đầu, táo bón và khó ngủ, gia thêm quyết minh tử 24g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống hằng ngày.

9. Bài thuốc trị khớp sưng phát cước, tê buốt, đại tiện lạnh

  • Chuẩn bị: Thiên niên kiện, bạch chỉ, cẩu tích, thương truật, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 15g, quế chi, nhũ hương (hoặc dùng tùng hương), xuyên khung và tô mộc mỗi vị 10g, bạch truật 20g, cam thảo và phụ tử chế mỗi vị 8g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, hai ngày dùng 1 thang.
Cây cẩu tích - Vị thuốc mạnh gân xương khớp, bổ can thận

V. Lưu ý trước khi sử dụng Cẩu Tích

  • Theo như nghiên cứu, dược liệu cẩu tích có độc tính thấp. Tuy nhiên, người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên sử dụng loại dược liệu này.
  • Bạn cũng nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cẩu tích với nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng chúng. Tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng chúng.
  • Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng cẩu tích.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *