Tên gọi: Chỉ thực.
Tên gọi khác: Trấp, Chấp, Kim quất, Chỉ thiệt, Chanh xác, Khô chanh, Đổng đình, Phá hông chùy.
Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi & Fructus citri Aurantii.
Họ: họ Rutaceae – Cam quýt.
I. Đặc điểm của “Chỉ thực”
- Thu hái, sơ chế: vào tháng 4 – 6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non rụng dưới gốc cây thì được chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì để nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn. Cả hai vị chỉ thực (Fructus Aurantii immaturus) và chỉ xác (Frustus Aurantii) đều là quả của cây Cam chua (Citrus aurantium L.), họ Cam (Rlltaceae). Thu hái lúc quả non ta được chỉ thực, thu hái khi quả già ta được chỉ xác, đem bổ đôi, phơi hoặc sấy khô. Dược liệu chỉ thực có hình bán cầu, một số có hình cầu, màu đen hoặc màu lục nâu thẫm. Chỉ thực có mùi thơm mát, vị đắng hơi chua. Dược liệu chỉ xác có dạng hình bán cầu, màu nâu thẫm hoặc màu nâu. Chỉ xác có mùi thơm, vị đắng hơi chua.
II. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của Chỉ xác và Chỉ thực chủ yếu là:
- Tinh dầu
- Hesperidin
- Neohesperidin
- Pectin
III. “Kim quất” có tác dụng gì?
Theo y học hiện đại:
- Cường tim, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp tim. Chỉ thực còn làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não, thận tuy nhiên máu ở động mạch đùi sẽ bị giảm.
- Ức chế cơ trơn của ruột, chống co thắt dạ dày và làm tăng nhu động ruột.
- Làm tăng hoạt động của tử cung ở cả phụ nữ có thai và chưa có thai.
Theo y học cổ truyền:
- Tan đờm, hành khí trệ, dẫn khí đi qua đường đại tiện (theo Trung Dược Học)
- Hoa khiếu, tả khí, tả đờm (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa)
- Khai đạo kiên kết, tả vị thực, tiêu đờm tích, thông tiện bí, khứ đình thủy, phá kết hung (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
- Tiêu tích, tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí, phá khí (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
IV. Các bài thuốc có chứa “Chỉ thực”
- Điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa
- Chỉ thực từ lâu đã được sử dụng phổ biến như một loại thuốc truyền thống để điều trị các rối loạn tiêu hóa. Đây là bệnh lý hệ tiêu hóa thường gặp, bao gồm các triệu chứng rối loạn chức năng vận động như liệt dạ dày, rối loạn tiêu hóa chức năng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng ruột kích thích.
- Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thiên Tân – 2017: hoạt chất flavonoid có trong cây chỉ thực có thể làm gia tăng đáng kể các nhu động của ruột non, hiệu quả điều trị rối loạn tiêu hóa đường tiêu hóa.
- Đại học Quốc gia Seoul 2005: sử dụng các chiết xuất chỉ thực không ảnh hưởng đến việc làm rỗng dạ dày nhưng đã đẩy nhanh quá trình vận chuyển các chất trong ruột.
- Viện Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật – 2009: Tác dụng của các hoạt chất có trong cây chỉ như neohesperidin và poncirin có tác dụng đối với bệnh viêm dạ dày và chống lại các tế bào ung thư dạ dày. Chúng giúp khả năng trung hòa, làm giảm tiết axit dạ dày và đặc biệt chống lại các tế bào ung thư dạ dày. Ngoài ra, neohesperidin và poncirin còn giúp bảo vệ các tổn thương dạ dày do dịch vị acid/ ethanol và làm tăng lượng chất nhầy bảo vệ. Từ những kết quả nghiên cứu này, có thể cho thấy rằng neohesperidin và poncirin được chiết xuất từ chỉ thực có hiệu quả điều trị và bảo vệ bệnh lý viêm dạ dày.
- Cisaprid – một loại serotonin tác động kích hoạt thụ thể 5-HT4 được ứng dụng trong điều trị bệnh trào ngược thể nhẹ tới trung bình. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ thực có khả năng kích hoạt thụ thể 5-HT4R vì vậy nó cũng bắt đầu được cân nhắc trong điều trị GERD.
- Tác dụng chống ung thư
- Ở Đông Á, chỉ thực còn được biết đến với đặc tính chống ung thư. Có rất nhiều báo cáo về tác dụng chống ung thư và chống viêm của chỉ thực trong một loạt các bệnh ung thư và bệnh đường tiêu hóa, trong đó có ung thư biểu mô tế bào gan.
- Trường Y Đại học Quốc gia Chonbuk 2020: Khi nghiên cứu các cơ chế phân tử các chuyên gia nhận thấy chỉ thực ức chế quá trình tăng sinh, thúc đẩy quá trình apoptosis và ức chế sự di căn của khối u. Những phát hiện này cho thấy tác dụng điều trị tiềm năng của chỉ thực để quản lý điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
- Đại học Quốc gia Jeonbuk (2019): Kết quả của chúng tôi chỉ ra các cơ chế phân tử mà chiết xuất từ quả non của chỉ thực gây ra quá trình apoptosis ở các tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng.
- Điều trị các bệnh lý dị ứng
- Đại học Wonkwang – 1997: Một nghiên cứu đã được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của chiết xuất chỉ thực đối với phản ứng quá mẫn loại I. Nghiên cứu chỉ ra chỉ thực có tác dụng chống dị ứng đối với phản ứng quá mẫn loại I.
- Đại học Eulji – 2019: Những phát hiện này có thể chỉ ra rằng PT rất hữu ích trong việc phát triển thuốc để điều trị AD viêm da dị ứng ở tế bào sừng của người
- Điều trị một số bệnh lý tim mạch
- Chỉ thực trong các y văn mới đây được nghiên cứu nhiều về các tác dụng trên hệ thống tim mạch. Chỉ thực có chứa có Neohesperidin tác dụng cường tim, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp tim.
- Đại học Dược Quảng Đông – 2019: CALB-3, một dị polysaccharide có tính axit tinh khiết được phân lập từ chỉ thực, đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ tim mạch –
- Đại học Quốc gia Kyungpook – 2015: Chỉ thực được sử dụng như một loại thuốc cải thiện lưu thông máu. chiết xuất chỉ thực làm tăng lưu lượng máu động mạch vành, ức chế tổng hợp oxit nitric
- Đại học Kyung-Hee 2006: Chỉ thực có tác dụng chống thiếu máu cục bộ rõ rệt thông qua việc phục hồi các rối loạn chức năng co bóp ở tim thiếu máu cục bộ.
V. Lưu ý khi sử dụng “Kim quất”
- Chỉ thực phá khí, giáng đàm, tán kết, tiêu bĩ. Không dùng cho người không có tình trạng khí trệ, tà thực, phụ nữ có thai, cơ thể yếu.
- Chỉ thực có nhiều tác dụng điều trị bệnh và vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu thêm. Mặc dù, có nguồn gốc từ tự nhiên nhưng chỉ thực vẫn có chỉ định và chống chỉ định. Vì vậy, trước khi quyết định sử dụng chỉ thực bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Càng là các thuốc có nguồn gốc thảo dược càng cần có sự chỉ dẫn chi tiết, cụ thể từ các bác sĩ chuyên khoa để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.