Tên tiếng Việt: Ngưu tất .
Tên khác: Hoài ngưu tất; cây cỏ xước; có xước hai răng; cỏ sướt.
Tên khoa học: Achyranthes bidetata Blume.
I. Đặc điểm của Ngưu Tất
- Ngưu tất hay còn gọi là hoài ngưu tất, cỏ xước. Hình dạng bên ngoài ngưu tất là loại cây thảo cao khoảng 1m. Củ ngưu tất, rễ hình trụ, dài 20 – 30cm, đường kính 0,5 – 1,0cm. Rễ cây bé, cong queo, nhỏ dần từ cổ rễ đến chóp rễ. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành từng bông dài 20 – 30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc ở vị trí thành gai nhọn. Hạt có hình trứng dài. Cây mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi… Đầu trên mang vết tích của gốc thân, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài có màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của rễ con.
- Bộ phận dùng làm thuốc lá rễ. Rễ cây thường được thu hái vào mùa đông khi thân lá đã khô héo. Đào cây ngưu tất lên lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, đem phơi rồi bó thành từng bó nhỏ, tiếp tục phơi khô cho tới khi da nhăn nheo, đem lăn, xông sinh vài lần và đem phơi khô. Thành phẩm thu được là ngưu tất có mùi đặc biệt, vị hơi ngọt, màu vàng tro.
II. Thành phần hóa học
- Chiết xuất rễ cây ngưu tất có chứa chất saponin, polysaccharid, ecdysteron, inokosteron, sterol, coumarin, alkaloid, muối kali và polypeptide khi thuỷ phân sẽ cho axit oleanic C30H48O3 và galactoza, rhamnoza, glucoza.
- Các hợp chất phytochemical hoạt động bao gồm glycoside axit oleanolic, saponin, ecdysteron, ketosteroid và flavonoid tạo ra các tác dụng bao gồm tăng cường sinh lực cho gan và thận, tăng sức mạnh cơ và xương, thúc đẩy lưu thông máu, loại bỏ huyết ứ, và tăng tuổi thọ.
- Ngoài ra còn có quercetin, baicalein và berberine là các hợp chất hoạt tính quan trọng của ngưu tất trong điều trị thoái hoá khớp.
III. Ngưu Tất có tác dụng gì?
- Theo y học cổ truyền:
Theo Đông y, Ngưu tất có vị chua, đắng, tính bình, không độc, vào hai kinh Can và Thận. Dùng sống có tác dụng thông huyết mạch, làm tan máu ứ, giải nhiệt, tiêu ung thũng, sưng tấy. Dùng chữa đau bụng, bị ngã có thương tích, bí đái, phụ nữ tắc kinh, đẻ khó, sót nhau, đẻ xong máu hôi không ra, đau bụng, đái ra máu, hoa mắt.
Dùng chế với rượu có tác dụng bổ Can Thận, khoẻ gân cốt. Dùng chữa lưng đau, gối mỏi, nhức xương chân tay co quắp tê bại.
- Theo y học hiện đại:
Chống loãng xương:
Ngưu tất ức chế sự biệt hóa của tế bào hủy xương và kích hoạt các yếu tố hình thành xương, có thể ngăn ngừa viêm chỏm xương đùi do steroid và làm giảm bớt sự thoái hóa xương do steroid gây ra bằng cách điều chỉnh con đường tín hiệu RANKL/RANK/OPG.
Saponin là những hợp chất chính được chiết xuất từ cây ngưu tất đã được chứng minh là có tác dụng dược lý khác nhau như chống viêm, hạ sốt, chống đau bụng, lợi tiểu và chống loãng xương. Hợp chất này tạo ra sự tăng sinh và biệt hóa trong tế bào mô đệm của tủy xương được xác định bằng các xét nghiệm tăng sinh tế bào và phosphatase kiềm. Ngoài ra, sau quá trình cảm ứng tạo xương, các tế bào được xử lý bằng saponin cho thấy mức độ mRNA của protein-2 di truyền hình thái xương, yếu tố phiên mã liên quan đến runt và osterix tăng lên.
Dưỡng thần kinh và bảo vệ thần kinh:
Ngưu tất giúp tăng tốc độ tái tạo thần kinh ngoại vi của dây thần kinh cánh tay chung của thỏ sau một chấn thương do đè bẹp và làm giảm quá trình chết tế bào do glutamate gây ra ở các tế bào thần kinh hải mã được nuôi cấy. Các polypeptid từ ngưu tất giúp bảo vệ tế bào thần kinh hải mã của chuột, kích thích sự phát triển thần kinh của hạch rễ lưng chuột, và thúc đẩy tái tạo thần kinh ngoại vi ở chuột và thỏ.
Chống hình thành khối u:
Polysaccharide trong chiết xuất cây ngưu tất là một chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì tự nhiên có thể ngăn ngừa di căn ung thư một cách an toàn và hiệu quả thông qua việc ngăn chặn sự kết dính của tế bào với nội mô mạch máu và quá trình chuyển tiếp từ biểu mô sang trung mô.
Polysaccharide hoạt động như một chất ức chế cạnh tranh và điều chỉnh giữa các miền I và III của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì, do đó ức chế sự đồng phân hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì do EGF gây ra và kích hoạt các con đường tín hiệu xuôi dòng bằng cách ngăn chặn trực tiếp liên kết phối tử.
Một số công dụng khác:
Ngưu tất có tác dụng hạ cholesterol máu và tác dụng hạ huyết áp.
Ngưu tất có tác dụng ức chế sự co bóp của tá tràng.
Ngưu tất hơi có tác dụng làm lợi tiểu.
Liều cao, ngưu tất có tác dụng kích thích sự vận động của tử cung.
Cao lỏng ngưu tất có tác dụng làm dịu sức căng của tử cung chuột bạch.
Đối với động vật đã gây mê, ngưu tất có thể gây giảm huyết áp tạm thời, sau vài phút trở lại bình thường nhưng sau lại hơi tăng.
IV. Các bài thuốc có thành phần Ngưu Tất
- Đợt cấp của viêm đa khớp dạng thấp
Ngưu tất 16g, ké đầu ngựa 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, hy thiêm 16g, tỳ giải 12g, cành dâu 12g, lá lốt 10g và cà gai leo 12g. Cho 3 chén nước vào sắc còn lưng 1 chén (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày dùng 1 thang thuốc.
- Viêm đa chứng loại mãn tính
Ngưu tất 16g, thổ phục linh 16g, rễ lá lốt 12g, cành dâu 16g, đỗ đen sao 16g, mã đề sao 16g, sinh địa 16g và ý dĩ 16g. Đổ 3 bát nước sắc còn khoảng lưng bát (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày dùng 1 thang thuốc.
- Xơ vữa động mạch
Ngưu tất thái thành từng lát mỏng 12g, hằng ngày có thể sắc hoặc hãm bằng phích nước nóng, uống thay nước trong ngày giúp làm giảm lượng cholesterol và triglycerid.
Trên lâm sàng, cây ngưu tất và một số bài thuốc có ngưu tất được dùng điều trị cho những trường hợp bị mỡ máu cao, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch… cho kết quả khá tốt.
- Hỗ trợ điều trị bệnh viêm cầu thận giai đoạn sớm (phù thũng, đái són, đái vàng thẫm,…)
Nam ngưu tất 25g, rễ cỏ tranh, mã đề, huyết dụ, lá móng tay, mộc thông và huyền sâm, mỗi vị 10g. Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia đều uống 2 lần vào buổi sáng và trưa sau các bữa ăn. Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày. Nghỉ 15 ngày lại tiếp tục sử dụng đơn thuốc này (bài thuốc này cần có chỉ định của thầy thuốc).
- Bài hạ huyết áp
Ngưu tất: 10g, thục địa: 20g, rễ nhàu: 20g, mã đề: 20g, táo nhân: 10g, trạch tả:10g và hoa hòe: 10g. Ngày dùng 1 thang thuốc.
- Chữa kinh nguyệt không đều
Nam ngưu tất 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, nghệ xanh 16g, ích mẫu 16g và rễ gai (gai lá làm bánh) 30g, Tất cả các vị sắc với 700ml nước, còn 200ml, chia thành 3 lần và liều điều trị trong vòng 10 ngày.
- Chữa sổ mũi do viêm mũi dị ứng
Nam ngưu tất 30g, đơn buốt và lá diễn mỗi vị 20g sắc với 400ml nước, còn 100ml. Uống trong ngày và khi thuốc còn ấm. Liều điều trị trong vòng 5 ngày.
V. Những lưu ý khi sử dụng Ngưu Tất
- Nếu bạn đang mang thai, thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh hoặc bị băng huyết tuyệt đối không nên sử dụng ngưu tất.
- Nam giới bị mộng tinh, di tinh, hoạt tinh dùng ngưu tất có thể khiến bệnh tình ngày càng nặng thêm.
- Kiêng sử dụng ngưu tất cho các trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư.
- Ngưu tất kỵ với thịt trâu. Tránh sử dụng thực phẩm này trong quá trình điều trị bệnh có sử dụng ngưu tất.