Tên gọi: Sơn tra.
Tên gọi khác: Dã sơn tra, nam Sơn tra, bắc Sơn tra, Mao tra, Xích qua tử,…
Tên khoa học:
- Crataegus pinnatifida Bunge (bắc Sơn tra).
- Crataegus cuneata sieb et Zucc (nam Sơn tra).
Họ: Hoa hồng (Rosaceae).
I. Đặc điểm của “Sơn tra”
- Sơn tra là cây thân gỗ, sống lâu năm, thân có nhiều nhiều cành, cành non có nhiều lông tơ, mịn. Cây Sơn tra ở nước ta được phân thành hai loại chính với đặc biệt như sau:
- Bắc sơn tra: Thân cao khoảng 6m, có nhiều cành, các nhánh nhỏ có nhiều gai. Lá Bắc sơn tra hình trứng, thuôn nhọn, lá mọc so le, mép lá có nhiều răng cưa. Mặt dưới của lá có nhiều gân, có nhiều lông mịn dọc theo gân. Hoa Bắc sơn trà hợp thành tán, đài hoa có lông mịn, cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu đường kính khoảng 1 – 1,5cm, khi chín có màu đỏ.
- Nam sơn tra hay còn gọi là Dã sơn tra: Thân cao khoảng 15m, thân có nhiều gai nhỏ. Lá Nam sơn tra dài và rộng, mặt dưới lá có nhiều lông mịn. Hoa Nam sơn tra mọc thành tán, cánh hoa có màu trắng. Quả hình cầu đường kính khoảng 1 – 1,2cm, khi chín có màu vàng và đỏ.
- Phân bố: Sơn tra thường mọc hoang ở các vùng núi phía Bắc nước ta như Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi Hoàng Liên Sơn,…
II. Thành phần hóa học
Theo nhiều tài liệu, thành phần hóa học của hoa trà rất đa dạng và phong phú:
- Chứa nhiều vitamin C, axit xitric, protein, cacbohydrat, axit hữu cơ 2,7%, tanin 2,76%, đường 16,4%…
- Axit oleanolic, tro 2,25%, độ hòa tan trong nước 31%, choline, sắt, phytosteroid, acetylcholine, phốt pho…
- Hoa: Quexetin, quextrin, tinh dầu…
- Vỏ cây: Oxanthin, Hawthorn…
III. “Sơn tra” có tác dụng gì?
Tác dụng của Sơn tra theo nền y học hiện đại như:
- Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. Một số quốc gia đã chiết xuất từ dược liệu để điều chế các loại thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp.
- Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài có thể từ đó làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.
- Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…
- Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…
- An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.
IV. Bài thuốc có chứa “Sơn tra”
Bài thuốc chữa bệnh từ sơn tra:
1. Bài thuốc điều trị ăn uống không tiêu
Sơn tra 10g, Chỉ thực 6g, Trần bì 5g, Hoàng liên 2g sắc cùng 6 chén nước, đến khi cạn còn 2 chén là được. Chia thuốc thành ba phần, dùng uống trong ngày.
2. Bài thuốc điều trị tiêu chảy
Dùng 10g Sơn tra tán thành bột mịn, pha cùng nước sôi để uống.
3. Điều trị tiêu chảy ở trẻ em
Dùng một lượng Sơn tra vừa phải để nấu thành siro. Mỗi lần cho trẻ dùng 5 – 10 ml. Mỗi ngày uống 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối.
4. Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng
Sử dụng Sơn tra sống và Sơn tra sao vàng, mỗi vị phân lượng 20g, sắc thành nước dùng uống trong ngày.
5. Điều trị kiết lỵ mới phát
Dùng 30g Sơn tra sắc cùng với nước. Khi gần cạn nước, cho thêm 30g đường mía và Tế trà sắc đến khi thu được một hỗn hợp đặc quánh. Sử dụng thuốc khi còn nóng để đạt hiệu quả tốt nhất.
6. Bài thuốc điều trị kiết lỵ cấp tính và viêm đại tràng cấp tính
Bài thuốc thứ nhất: Sơn tra (sao cháy sơ qua) 60g trộn đều với 30 ml rượu, sau đó lại sao tiếp xúc cho khô. Cho thêm 200 ml nước, sắc thêm khoảng 15 – 20 phút. Loại bỏ phần bã, chỉ lấy phần nước sắc. Cho thêm 60g gừng tươi và sắc đến khi nước sôi lên lần nữa thì tắt bếp. Dùng uống khi thuốc còn nóng.
Bài thuốc thứ hai: Dùng Sơn tra 120g (sao cháy), 30g Bạch biển đậu hoa sắc với 5 phần nước, đến khi cạn còn 2 phần thì dùng uống. Dùng thuốc khi còn nóng, nếu thuốc nguội, nên hâm nóng lại thuốc trước khi uống để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
7. Bài thuốc điều trị bệnh ghẻ
Dùng một lượng vừa đủ Sơn tra khô nấu cùng với nước, dùng tắm hoặc rửa vị trí bệnh ghẻ lở. Nên sử dụng nước thuốc khi còn ấm để đạt hiệu quả tối đa. Tuy nhiên, nên kiểm tra nhiệt độ nước phù hợp để tránh làm bỏng da.
8. Bài thuốc điều trị nhọt tụ lại không tiêu
Dùng Sơn tra 120g sắc cùng với một lượng nước vừa đủ, đến khi cạn còn một lượng nước sền sệt thì thì dùng. Tốt nhất nên dùng luôn cả phần bã Sơn tra để đạt hiệu quả điều trị tối đa.
9. Chữa sán khí thoái vị, dịch hoàn xệ xuống
Sơn tra và Hồi hương (sao vàng) mỗi vị 30g đem tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô, bảo quản dùng dần.
Mỗi lần dùng 50 viên uống cùng nước sôi để nguội. Dùng thuốc khi bụng đói hoặc trước khi ăn bữa chính.
10. Bài thuốc chữa huyết áp thấp
Sử dụng Sơn tra và Ty thế, mỗi vị phân lượng bằng nhau, phơi khô rồi tán mịn. Dùng thuốc với nước sắc của lá Ngải cứu.
11. Chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt ứ
Sử dụng 40g Sơn tra sắc cùng với một lượng nước vừa đủ. Lọc bỏ phần bã, hòa cùng 25g đường để uống.
12. Chữa đau bụng, dịch không ra hết ở phụ nữ sau sinh
Sử dụng Sơn tra sắc với một lượng nước vừa đủ. Sắc nhỏ lửa đến khi cạn còn hỗn hợp đặc quánh thì hòa cùng một ít đường, dùng uống khi đói hoặc lúc đau bụng.
13. Điều trị đau lưng, nhức mỏi tay chân ở người cao tuổi
Dùng Sơn tra và Lộc nhung (nướng) phân lượng bằng nhau tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong sau đó làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô.
Mỗi lần dùng 50 viên hoàn cùng với rượu ấm, uống 2 lần mỗi ngày trước và sau bữa ăn đều được.
14. Bài thuốc điều trị Lipid máu cao
Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, mỗi vị phân lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 30g để uống, mỗi ngày uống 2 lần, trước và sau bữa ăn đều được. Thời gian sử dụng, liên tục trong 14 ngày.
V. Những lưu ý khi sử dụng “Sơn tra”
- Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ dược liệu nào có trong bài thuốc.
- Tiền sử bị bệnh lý dạ dày nặng, loét, xuất huyết dạ dày không nên dùng vị thuốc này.
- Tỳ vị hư yếu, không có thực tích thì không nên dùng.
- Trước khi sử dụng, nên tham khảo ý của bác sĩ.