Công dụng của Địa Cốt Bì là gì?

  • Tên gọi: Địa cốt bì
  • Tên khác: câu kỷ, cây khủ khởi, địa tinh, khổ di, khước thử, kỷ căn, địa tiết, cẩu kế, tiên trượng, địa tiên, khước lão căn, tiên nhân tượng, địa cốt quan, tử kim bì, tây vương mẫu trượng, phục trần chiên, kim sơn già căn, tính cốt bì
  • Tên khoa học: Lycium sinense Mill
  • Họ: Cà (Solanaceae)

I. Đặc điểm của Địa Cốt Bì

Địa cốt bì là một cây thuốc quý, là cây bụi mọc thẳng, phân cành nhiều, cao 0,5 – 1,5m. Cành mảnh, đôi khi có gai ngắn mọc ở chất nền.

Lá mọc đối, mọc đối, hơi tròn, cuống lá ngắn, phiến hình mũi mác, gốc hẹp ở đầu.

Hoa nhỏ đơn độc ở kẽ lá hoặc thành cụm với một số hoa. Đài hoa nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trứng nhọn, chia thùy ở giữa ống. Tràng hoa màu đỏ tía, hình phễu, chia 5 thùy hình bầu dục tù, mép có lông. Nhị 5, chỉ nhị xếp ở đầu ống tràng, dài hơn ống tràng. Bầu nhụy có 2 ô, bầu nhụy nhẵn như bầu nhụy, đầu nhụy có khía.

Quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu đỏ sẫm hoặc đỏ vàng. Hạt có nhiều thân dẹt. Ra hoa tháng 6 – 9, đậu quả tháng 7 – 10.

Dược liệu được lấy từ thân hoặc vỏ rễ của cây sói rừng

Địa cốt bì mọc hoang và được trồng với số lượng lớn ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Đà Lạt và Hà Nội.

Cây ưa sáng và ẩm. Thu hoạch vào đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu

BÀI 18: BÀI THUỐC ĐỊA CỐT BÌ - Dược liệu từ thiên nhiên

II. Thành phần hóa học của Đại Cốt Bì

Theo hệ Dược học Viện Nghiên cứu Y học Bắc kinh vào năm 1958, Địa cốt bì có:

  • 0,08% ancaloit (kukoamin) là lyciumamid và dipeptide.
  • 1,07% saponin không có phản ứng tanin và anthraglucozit.

III. Địa Cốt Bì có tác dụng gì?

  • Theo y học cổ truyền:

Tính vị: Tính hàn, Vị ngọt.

Quy kinh Can, Thận, Phế, Tam tiêu.

Tác dụng: Thanh nhiệt, dưỡng thận, bổ tỳ, giảm ho, suyễn, giảm đau, làm mạnh gân cốt…

Chủ trị: Chữa ho sốt, ra mồ hôi trộm, tiểu ra máu, ho ra máu, nóng trong xương, tiểu đường, tăng huyết áp

Địa cốt bì - Phòng khám An Chánh Kiện Khang
  • Theo y học hiện đại:

Chữa sốt:

Dịch chiết từ nước và cồn của thuốc thử nghiệm trên thỏ cho thấy tác dụng hạ sốt rất tốt.

Ổn định lượng đường trong máu.

Thí nghiệm trên thỏ cho thấy sau khi uống 4-5g thuốc, canh konjac có tác dụng hạ đường huyết.

Giảm cholesterol trong máu:

Ở thỏ, chiết xuất Diodermatium làm giảm đáng kể tổng lượng cholesterol trong máu, trong khi chất béo trung tính có rất ít tác dụng. Betaine có tác dụng bảo vệ gan nhiễm mỡ.

Hạ huyết áp:

Ở chó, mèo, thỏ, chuột, Dioscorea có tác dụng hạ huyết áp vừa phải, thời gian hạ huyết áp ngắn.

Kháng khuẩn:

Ức chế đáng kể vi khuẩn Bacilus typhi và shigella gây bệnh đường ruột…

IV. Bài thuốc có thành phần Địa Cốt Bì

  • Tăng cường cơ bắp và xương, bổ sung tủy

Địa cốt bì, Sinh địa hoàng, Cúc cam, mỗi thứ 1kg, xay nhuyễn, chắt lấy nước 1 ly lớn chắt lấy nước cốt, dùng nước này nấu thành cơm nếp. Sau khi gạo nếp chín, bạn để nguội và dàn đều nếp để cho men nở vào. Chờ lên men chín, chưng thành rượu, ngày uống 3 ly (Địa Cốt Tửu – bí tịch Lục Tướng).

  • Trị nóng trong xương, ốm lâu và cáu gắt

Địa cốt bì 2 lượng, Phòng phong 1 lượng, Cam thảo (5 lượng. Mỗi lần dùng 5 củ gừng tươi 5 lát sắc uống (Địa Tiên Tần – Sắc Phương).

  • Điều trị tiểu ra máu

Sắc tươi rửa sạch, giã nát lấy nước, sắc rượu, mỗi lần uống 1 chén nhỏ hoặc thêm chút rượu nóng, uống trước khi ăn (xem công thức tươi).

  • Ho, hen suyễn, ho ra máu

Bạch truật 12g, mộc thông 19g, sắc uống.

  • Điều trị suy nhược thần kinh

Toa tủy, Ngưu tất, Xích thược, Hà thủ ô, Huyền sâm, Cam thảo, Hồng tiêu, lượng bằng nhau, mỗi lần 6 – 8 gam, gừng tươi 5 miếng, sắc uống sau bữa ăn.

Hoặc 12 gam Hà thủ ô, Vỏ quýt mỗi thứ, nấu với 250 gam gan cừu ăn thành nhiều bữa trong ngày.

  • Trị tiểu đường, khát nước, đi tiểu nhiều lần

Địa cốt bì, Ngọc mễ tu mỗi vị 480g, sắc uống 24g mỗi vị (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Cháo Địa cốt bì

30 gam Địa cốt bì, 15 gam Tang bạch bì, 15 gam kiều mạch và 100 gam bột Miến dong. Các vị thuốc được chiết xuất từ ​​nước và nấu thành bột bún. Thích hợp cho bệnh tiểu đường, khát nước, gầy yếu mệt mỏi.

V. Những lưu ý khi sử dụng Địa Cốt Bì

Không được dùng đại cốt bì trong các trường hợp: 

  • Ngoại cảm phong hàn phát sốt 
  • Tỳ vị hư hàn 
  • Phụ nữ đang mang thai, cho con bú phải có chỉ định của bác sĩ. 
  • Người có tiền sử dị ứng với thảo dược hoặc một số loại thuốc cũng cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ. 
  • Khi dùng chung với các loại thuốc khác, kể cả thuốc không kê toa, thuốc đông y hay thực phẩm chức năng cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. 

Những thông tin về đại cốt bì chỉ mang tính tham khảo. Trong quá trình sử dụng chắc chắn sẽ gặp phải nhiều vấn đề khác. Bạn nên tìm hiểu thật kỹ, hỏi ý kiến của bác sĩ cũng như các chuyên gia trức khi sử dụng. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *