Tên gọi: Thiên niên kiện.
Tên gọi khác: Bao kim, Vắt vẻo, Sơn thục…
Tên khoa học: Homalomena occulta.
Họ: Ráy (Araceae)
I. Đặc điểm của “Thiên niên kiện”
- Thiên niên kiện là loại cây sống lâu năm thuộc loài thân cỏ, thân rễ mập, bò dài, có mùi thơm. Lá cây có hình tim, mặt lá sáng bóng, độ dài khá lớn, khoảng 20-30cm. Hoa của cây thiên niên kiệt mọc thành cụm, có màu xanh, dài khoảng 5cm. Quả thiên niên kiện có dạng thuôn dài, nhiều hạt. Cây thiên niên kiện ra hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 hàng năm và có quả chín sau 4-5 tháng.
- Thiên niên kiện là loài cây ưa khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mọc hoang ở khắp nơi. Cây thiên niên kiện mọc nhiều ở các vùng trũng ẩm ướt, men các khe suối, kênh, rạch và ở các sườn đồi thấp.
II. Thành phần hóa học
- Rễ của Thiên niên kiện chiết xuất được rất nhiều hợp chất sesquiterpenoid.
- Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.
III. “Sơn thục” có tác dụng gì?
Thiên niên kiện có tác dụng trong hỗ trợ điều trị các trường hợp như:
- Phong tê thấp, đau mỏi cổ, vai gáy, nhức mỏi xương khớp, tê bì chân tay hoặc co quắp, tê bại đặc biệt ở người cao tuổi
- Thoái hóa xương khớp, gai đốt sống, vôi hóa đốt sống
- Bệnh đau dạ dày, kích thích tiêu hóa, giúp giảm tình trạng đau bụng kinh
Ngoài ra, tinh dầu thiên niên kiện có mùi thơm dịu nhẹ được dùng làm hương liệu trong kỹ nghệ nước hoa.
IV. Các bài thuốc có “Sơn thục”
1.Chữa tê thấp, nhức mỏi gân cốt
Dùng thiên niên kiện 12g, cỏ xước 12g, thổ phục linh 12g, độc lực 8g, cam thảo 6g, ngưu tất 12g, thương truật 10g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
2. Chữa thoái hóa cột sống
Dùng thiên niên kiện 12g, đỗ trọng 12g, thổ phục linh 12g, quế chi 6g, cam thảo 8g, ngưu tất 12g, thương truật 12g, đại táo 12g, tần giao 8g, ý dĩ 10g, xuyên khung 10g, kỷ tử 10g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
Thiên niên kiện dạng thuốc ngâm rượu uống (liều dùng 6 – 12g).
3. Chữa phụ nữ đau bụng kinh
Dùng thiên niên kiện 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 12g, hồng hoa 6g, đào nhân 6g, đỗ trọng 12g, cam thảo 8g, ngưu tất 12 g, đại táo 12g, nhân trần 10g, ích mẫu 10g, ý dĩ 10g, xuyên khung 10g, kỷ tử 10g, liên nhục 10g, toan táo nhân 8g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
4. Chữa viêm khớp, đau khớp mạn tính
- Bài thuốc 1: Thiên niên kiện: 10g; mộc qua: 20g; ngưu tất: 10g; hy thiêm: 20g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
- Bài thuốc 2: Thiên niên kiện: 10g; rễ cây cỏ xước: 40g; ngải cứu: 10g; hy thiêm: 20g; thương nhĩ tử: 10g; thổ phục linh: 20g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
- Bài thuốc 3: Thiên niên kiện: 10g; cốt toái bổ: 10g; bạch chỉ: 8g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
5. Chữa chứng dị ứng, mẩn ngứa
Thiên niên kiện: 10g; sả: 10g; gừng tươi: 10g. Sắc uống ngày 01 thang chia 3 lần. Có thể dùng bã để thoa vào vị trí bị ngứa như vậy sẽ tăng hiệu quả cho bài thuốc. Thực hiện đều đặn trong vòng 2-3 ngày, tình trạng mẩn ngứa, dị ứng sẽ giảm rõ rệt
6. Chữa mụn nhọt, mụn độc
Rửa sạch lá thiên niên kiện, giã nát lá, trộn đều với muối hạt rồi đắp lên đầu mụn. Đắp mỗi ngày cho đến khi mụn lặn hẳn.
7. Thiên niên kiện ngâm rượu
Rượu thiên niên kiện vừa có thể bảo quản được trong một thời gian dài vừa tăng thêm công dụng chữa trị bệnh: Thiên niên kiện: 100g; ngưu tất: 100g; câu kỷ tử: 100g; đỗ trọng 100g, thục địa 200g, bạch thược 100g, đại táo 200g, đảng sâm 100g, đương quy 100g, rượu trắng 5 lít.
Rượu thiên niên kiện chữa đau lưng, mỏi gối, đau nhức xương khớp, tê bì chân tay.
Tất cả đổ vào bình ngâm khoảng 30 ngày là dùng được, mỗi ngày uống một chén móng (khoảng 20 ml), khi ăn, buổi tối.
Phụ nữ có thai không dùng rượu thiên niên kiện.
V. Lưu ý trước khi sử dụng “Thiên niên kiện”
- Không nên dùng dược liệu này đối với người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu.
- Khi dùng thiên niên kiện khô để ngâm rượu không nên cho quá nhiều và không nên uống quá 2 chén/ ngày vì có thể gây ra ngộ độc, nôn ói, chóng mặt, đau đầu.
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng.