Tên gọi: Đại hoàng.
Tên gọi khác: Thượng tương hoàng, tây khai phiến, thượng tướng quân, thượng quản quân, tửu chế quân, xuyên cẩm văn, xuyên văn, sanh đại hoàng, chế cẩm văn, xuyên quân, chế quân…
Tên khoa học: Rheum palmatum L.
Họ: Polygonaceae.
I. Đặc điểm của “Đại hoàng”
- Chưởng diệp đại hoàng-Rheum palmatum L. là một cây sống lâu năm, rễ thô, to, thân cao tới 2m, giữa rỗng, mặt nhẵn. Lá ở dưới to dài, có cuống dài, phiến lá hình tim cắt thành 3-7 thuỳ, mép thuỳ hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa có màu tím đỏ. Cây này chủ yếu mọc hoang và một phần được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung quốc).
- Đường cổ đặc đại hoàng Rheum tanguticum Maxim ex Regel cũng là một cây sống lâu năm cao tới 2m, lá có phiến cắt rất sâu thành thùy. Cây này mọc hoang ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc. Tại Cam Túc có trồng một số.
- Cây dược dụng đại hoàng (Rheum officinale Baill.) cũng là một cày sống lâu năm, nhưng thấp hơn, chỉ cao chừng 1,50m. Lá mọc so le có cuống dài; phiến lá hình trứng phía cuống hình tim, đường kính 40-70cm, phiến không chia thuỳ mà chỉ cắt sâu chừng 1/4. Hoa màu xanh nhạt hay vàng trắng nhạt.
II. Thành phần hóa học
Trong đại hoàng có hai loại hoạt chất tác dụng trái ngược nhau.
- Thành phần chủ yếu trong các rheotanoglucozit là glucogalin. Khi thuỷ phân, glucogalin sẽ cho axit galic và glucoza. Ngoài ra còn có axit galic, catechin và terarin. Khi tetrarin chịu tác dụng của axit loãng sẽ cho glucozareosmin (rheosmin), axit xinamic và axit galic.
- Tỷ lệ các antraglucozit toàn bộ trong đại hoàng vào chừng 2-4,5%, trong đó một phần ở trạng thái tự do, một phần ở trạng thái kết hợp.
- Theo Wasicky và Heinz thì trong đại hoàng tươi chủ yếu có antraglucozit ở dạng kết hợp mà không có ở dạng tự do.
- Tuy nhiên, theo 1. Kroeber (1923), tác dụng tẩy của đại hoàng không phụ thuộc hoàn toàn vào tỷ lệ antragliicozit thấp mà vẫn tác dụng tẩy mạnh hoặc có loại đã lấy bớt antraglucozit đi rồi mà tác dụng vẫn còn.
III. “Đại hoàng” có tác dụng gì?
Theo y học cổ truyền
- Đại hoàng: Tiêu độc, giúp đi tiêu, làm mát. Chủ trị chảy máu cam, chấn thương tụ máu, nhọt độc, bế kinh, táo bón do bị nóng
- Tửu đại hoàng: Làm mát vùng thân trên. Chủ trị răng lợi sưng đau, mắt đỏ, sưng họng, nóng thân trên sinh nhọt độc
- Thục đại hoàng: Dùng để giải độc, làm mát. Chủ trị mụn nhọt, nóng rát ngứa ngáy khó chịu
- Đại hoàng thán: Có tác dụng cầm máu. Chủ trị chứng xuất huyết có ứ gây ra do tụ máu
Theo y học hiện đại
- Kích thích co bóp ruột, phát huy công hiệu sau khoảng 5 – 10 giờ
- Diệt khuẩn, chống lại các vi khuẩn, tả, lỵ, thương hàn, tụ cầu
- Ngăn ngừa mắc viêm gan cấp tính, suy thận
- Có tác dụng lên tế bào ung thư vú, ung thư đường ruột, ngăn ngừa ung thư nhờ tanin và anthraquinones
- Chứa tanin và anthraquinon có khả năng kháng viêm, ngăn ngừa chảy máu, giảm chuột rút trong kỳ kinh nguyệt
- Giảm thiểu lượng cholesterol xấu trong cơ thể
- Làm lành đường ruột bị chảy máu
- Chứa hàm lượng dồi dào chất kháng khuẩn và làm se, giúp làm lành nhanh chóng các vết bỏng, vết loét
IV. Các bài thuốc có chứa “Đại hoàng”
Trị chứng táo bón:
- Táo bón nhẹ, táo bón ở phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, người thể trạng yếu: 15g hỏa ma nhân, 6g chỉ thực, 9g hậu phác, 9g đại hoàng đã sao vàng. Sắc lấy nước chia làm 2 – 3 phần, uống trước ăn khi còn ấm và dùng hết trong ngày.
- Táo bón mãn tính hoặc do nghề nghiệp: 15g cam thảo, 15g sài hồ, 15 chỉ thực, 15g mộc hương, 20g đào nhân, 45g đại hoàng sao vàng. Tán bột mịn và trộn với mật ong, hoàn thành viên, chia thành 2 phần uống 6g/lần sáng và tối.
Trị chứng sưng phù lợi, xung huyết não, trĩ ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu:
- 12g hoàng liên, 12g hoàng cầm, 12g đại hoàng sao vàng. Sắc lấy nước chia thành 2 – 3 phần, uống 1 thang/ngày trước bữa ăn.
Trị mụn nhọt ở vú, lỗ mũi, miệng, lưỡi:
- Nghiền đại hoàng thành bột mịn, dùng 9g/lần. Ngoài ra có thể pha bột đại hoàng với nước tạo thành hỗn hợp nhão và thoa trực tiếp lên vùng da bị bệnh.
Trị bỏng lửa:
- Đại hoàng sao cháy, tán bột mịn, bôi trực tiếp lên vết bỏng. Có thể trộn thêm dầu khuynh diệp.
Đau bộ phận sinh dục nữ:
- Đại hoàng 40g, giấm sắc 1 thăng để uống.
Trị hôi miệng, chảy máu chân răng:
- Sinh địa hoàng và đại hoàng (ngâm cùng nước vo gạo đến khi mềm). Cắt mỗi loại 1 lát, dán lên vết đau răng. Kiêng nói chuyện khi dùng thuốc.
V. Lưu ý trước khi sử dụng “Đại hoàng”
- Liệu dùng tham khảo phù hợp từ 3 – 12g/ngày
- Không dùng cho người bị bị trĩ hoặc người dễ bị táo bón do côn dụng thông huyết mạch
- Không dùng lâu dài cho người viêm bàng quang, sỏi thận oxalat do chứa hàm lượng canxi oxalat cao
- Trong 1 tiếng kể từ khi dùng dược liệu, không nên dùng thêm các loại thảo dược khác hoặc uống sữa
- Ăn lá cây đại hoàng có thể gây tử vong, co giật