Tên gọi: Côn bố.
Tên gọi khác: Hải côn bố, Luân bố, Rau câu, Hải đới, Nga chưởng thái
Tên khoa học: Laminaria japonica Aresch.Ecklonia kurome Okam.
Họ: Côn bố – Laminariaceae
I. Đặc điểm của “Côn bố”
- Côn bố là một loại tảo có tên khoa học thực vật là Laminaria japonica Aresch, thuộc họ Côn bố – Laminariaceae. Đây là loại tảo có thân hình dẹt, màu nâu, có nhiều móc để bám vào vách đá dưới biển. Tảo có một bộ phận hình trụ, một bộ phận dẹt và dài trông giống như lá. Bộ phận gióng lá của Côn bố dài khoảng 60 cm, rộng 5 – 6 cm, ở giữa kết cấu dày, mép mỏng, uốn lượn hình sóng. Phần dẹt của Côn bố dàu khoảng 15 – 30 cm, dày 1.5 – 2 mm, xẻ hai cánh như lông chim, thùy có lưỡi dài, mép ngoài có răng cưa nhỏ không đều nhau.
- Ngoài ra, một loài tảo khác có tên thực vật là Ecklonia kurome Okam, thuộc họ Tảo có cánh – Alariaceae, cũng được phơi khô để làm thuốc, tác dụng tương tự.
II. Thành phần hóa học
Côn bố có chứa các thành phần phổ biến như:
- Khoảng 60% Hydrat Cacbon với thành phần chủ yếu là Pentozan, Angin và Lactozan.
- Vitamin, một lượng nhỏ chất béo và Protit.
- Khoảng 14% tro toàn phần trong đó bao gồm các hoạt chất như Canxi, Kali, Sắt, I- ot.
- Algin bao gồm các thành phần chủ yếu như muối Natri của axit Anginic. Axit Anginic là một dạng Axit Polymannuronic gồm nhiều đơn vị axit D – manuronic khác nhau dưới dạng Pyranoza liên kết ở 1 – 4.
III. “Hải đới” có tác dụng gì?
Theo y học hiện đại:
- Có tác dụng hạ huyết áp và hạ Lipid trong máu.
- Dược liệu giàu I – ot nên có tác dụng phòng ngừa bướu cổ do thiếu I – ot.
- Các chế phẩm của Côn bố tươi có tác dụng chống hen suyễn, ho (thí nghiệm trên nhiều loại động vật).
- Có tác dụng ức chế cơ trơn nhờ thành phần Laminine.
Theo y học cổ truyền:
- Tác dụng trừ đờm, lợi niệu, nhuyễn kiện.
- Tác dụng điều trị bướu do tuyến giáp với các triệu chứng như to cổ, làm cứng họng.
- Tác dụng giảm phù chân hoặc phù toàn thân.
IV. Các bài thuốc có “Côn bố”
Dưới đây là một số bài thuốc để bạn đọc tham khảo và áp dụng trong phòng và chữa bệnh từ côn bố:
- Chữa chứng sưng đau hạch lym-phô: Côn bố 10g, huyền sâm 10g, mẫu lệ 15g, hạ khô thảo 15g, cương tằm 5g. Các vị thuốc trên sấy khô, tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.
- Chữa tuyến giáp trạng sưng to: Côn bố, huyền sâm, bán biên liên, cải rừng tía, mỗi vị 16g, sắc uống.
- Chữa trị viêm phế quản mạn tính: Côn bố 10g, sinh khương 3 lát. Sắc uống, có thể thêm đường cho dễ uống.
- Chữa trị đới hạ, tinh hoàn sưng đau: Côn bố 12g, quất hạch 12g, mẫu lệ 12g, tiểu hồi 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa thủy thũng, bướu cổ, khí kết tụ ở bàng quang: Côn bố 60g, hành tươi, gừng tươi, vỏ quýt, hạt tiêu, gia vị vừa đủ, nấu thành canh ăn với cơm gạo tẻ.
- Chữa dưới cổ phồng lên túi hơi chắn thành bướu: Côn bố, hải tảo lượng bằng nhau, tán nhỏ, viên với mật hoàn viên, dùng 6g, ngậm nuốt nước.
V. Lưu ý trước khi sử dụng “Hải đới”
- Người bệnh Tỳ vị hư hàn tránh dùng.
- Côn bố là dược liệu hấp thụ chính khí của đất nước mà sinh sống, do đó có vị mặn, tính hàn nhưng không độc. Vị mặn của dược liệu có thể làm mềm những chỗ chất rắn tụ, tính lạnh có thể điều trị nhiệt kết.
- Mặc dù mang lại nhiều lợi ích điều trị và không gây tổn hại cho sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, trước khi sử dụng nên trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.