Tên gọi: Địa Liền.
Tên khác: Tam nại, sơn nại, thiền liền hoặc sa khương.
Tên khoa học: Kaempferia galanga L.
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
I. Đặc điểm của “Địa Liền”
- Là loại cây thân thảo sống lâu năm và không có thân. Lá có 2 – 3 cái, có bẹ và mọc xòe ra trên mặt đất. Phiến lá rộng 6 – 7 cm và dài 8 – 10 cm, có hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống. Mép lá nguyên và mặt dưới hơi có lông. Hoa mọc ở nách lá, không có cuống, có màu trắng pha tím. Thân rễ có nhiều rễ cũ, mọc nối tiếp nhau và có hình trứng với nhiều vân ngang.
- Cây địa liền mọc hoang nhiều nơi ở nước ta và các nước Châu Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia,… Bên cạnh đó, cây còn được trồng ở các cơ quan thuốc nam hoặc các bệnh viện.
II. Thành phần hóa học
Trong củ địa liền có chứa tinh dầu với các hợp chất chính như xinamic axit etyl, bocneola metyl và xineola.
III. “Địa Liền” có tác dụng gì?
- Theo Đông y, cây địa liền có tính ấm và vị cay có tác dụng làm ấm tỳ vị, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tán hàn, tiêu thực và trừ thấp. Nước chiết của cây có công dụng lợi trung tiện và hạ đờm.
- Bên cạnh đó, các nghiên cứu Y học hiện đai cũng chỉ ra, tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt của củ cây địa liền. Điển hình, kết quả nghiên cứu khoa học thuộc đề tài “Nghiên cứu quy trình chiết tách và tinh chế hợp chất KG1 trong cây Kaempferia (cây địa liền)” do PGS.TS Lê Minh Hà cùng với cộng sự của ông đã nghiên cứu và cho kết quả, cây địa liền có tác dụng kháng viêm và giảm đau.
IV. Các bài thuốc có “Địa Liền”
Một số bài thuốc có tác dụng trị bệnh từ vị thuốc địa liền như:
- Chữa cảm sốt nhức đầu
Thân rễ Địa liền 5g, Bạch chỉ 5g, Cát căn 10g đem nghiền mịn và làm viên uống, giúp hạ sốt và giảm đau đầu.
- Điều trị tiêu hóa kém, hay đầy bụng, chậm tiêu ngực bụng lạnh đau
Cách 1: Sử dụng 4 đến 8g địa liền sắc thuốc uống. Ngoài ra có thể tán bột thân rễ địa liền và uống.
Cách 2: Dùng địa liền, đương quy, đinh hương và cam thảo, các vị liều lượng bằng nhau đem tán bột, sau đó trộn hồ và làm hoàn viên to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 10 viên, ngày uống 2 đến 3 lần.
- Trị bệnh ho gà
Địa liền 300g, lá chanh 300g, tang bạch bì tẩm mật ong(vỏ rễ Dâu) 1000g, rau sam tươi 1000g, rau má tươi 1000g, lá tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu với 12 lít nước đun nhỏ lửa có còn 4 lít, rồi cho vào bình thủy tinh thêm đường. Trẻ em mỗi ngày uống khoảng 15-30 ml.
- Điều trị táo bón lâu ngày, nhức đầu, ăn uống không tiêu, cảm sốt theo kinh nghiệm
Dùng 1000 gram địa liền, 1000 gram thổ phục linh, 1000 gram rau má tươi và 500gr cam thảo. Đem phơi khô và tán thành bột. Mỗi ngày lấy 2 đến 4 gram hòa tan nước và uống.
- Trị ăn uống khó tiêu, đau thần kinh tọa, đau dạ dày
Dùng 20g địa liền và 10g quế chi đem tán thành dạng bột. Mỗi ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2 gram.
- Chữa đau nhức răng, đau mỏi gân cốt, đau lưng
Dùng rượu ngâm thân rễ địa liền riêng lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như huyết giác, thiên niên kiện, đại hồi, quế chi…để xoa bóp, chữa đau nhức xương khớp, tê phù hoặc ngậm chữa đau nhức răng, lưu ý không được uống.
V. Lưu ý trước khi sử dụng “Địa Liền”
- Cây địa liền có tính ấm và một số hoạt chất có thể gây một vài tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, không nên lạm dụng với liều lượng lớn trong thời gian dài. Những đối tượng âm hư, hỏa uất, dạ dày đau nóng rát hoặc thiếu máu không nên dùng cây địa liền để chữa bệnh.
- Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn nên tạm ngưng dùng và thông báo cho bác sĩ biết. Cây địa liền là một loại cây rất phổ biến tại nước ta, có thể sử dụng nhằm bảo vệ sức khỏe và điều trị một số trường hợp bệnh lý. Tuy nhiên, cần chú ý không được lạm dụng dùng địa liền bừa bãi nhất là đường uống để tránh tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.