Tên gọi: Hà thủ ô đỏ.
Tên gọi khác: Dạ giao đằng, má ỏn, mằn năng ón (Tày), khua lình (Thái), xạ ú sí (Dao).
Tên khoa học: Fallopia multiflora.
Họ: Rau răm (Polugonaceae).
I. Đặc điểm của “Hà thủ ô đỏ”
- Hà thủ ô đỏ là loại cây dây leo, sống lâu năm. Thân quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân và có rễ phồng thành củ.
- Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, mép hơi lượn sóng, cả hạị mặt đều nhẵn. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc cách xa nhau ở kẽ lá. Hoa có 8 nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài hơn) với đầu nhụy hình mào gà.
- Cây hà thủ ô đỏ thường mọc hoang ở các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra, tập trung chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang. Hiện nay, hà thủ ô đỏ được trồng ở nhiều vùng phía Bắc và phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định.
II. Thành phần hóa học
Trong cây hà thủ ô nói chung sẽ chứa đựng những thành phần hóa học có thể kể đến như sau:
- Anthraglycosid
- Emodin
- Physcion
- Rhein
- Chrysophanol
- Protid
- Tinh bột
- Lipid
- Chất vô cơ
- Tannin
III. “Hà thủ ô đỏ” có tác dụng gì?
- Thân và lá của hà thủ ô hay còn gọi giao đằng có vị ngọt, tính bình. Thân leo và lá được sử dụng để dưỡng tâm, an thần, dưỡng huyết, hoạt lạc. Hơn nữa, thân leo và lá còn được sử dụng để trị chứng thần kinh suy nhược, thiếu máu, đau mỏi toàn thân…
- Rễ củ hay còn gọi hà thủ ô có vị đắng chát, tính hơi ôn, tác dụng giúp bổ can thận, dưỡng huyết bổ âm giải độc, nhuận tràng thông tiện… Ngoài ra, hà thủ ô còn giúp trị can thận âm hư, huyết hư, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối, ù tai điếc tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, tình trạng táo bón, hay các hội chứng lỵ mãn tính, trĩ xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh mạch vành, cao huyết áp, mỡ máu cao, xơ vữa động mạch… Sử dụng hà thủ ô đỏ với hàm lượng từ 12 – 60 gam có tác dụng giảm thiểu các tình trạng bệnh nêu trên. Còn với liều sử dụng hà thủ ô đỏ khoảng từ 12 – 30 gam có tác dụng bổ huyết, nhuận tràng thông tiện…
- Mặc dù, hà thủ ô đỏ mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ nhưng với một số đối tượng nên kiêng kỵ khi sử dụng dụng loại thuốc này như người đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng….
- Ngoài ra, hà thủ ô đỏ còn có rất nhiều tác dụng bổ thần kinh với hợp chất lexitin làm cường tim ếch cô lập, giúp tạo hồng cầu tốt hơn, phụ nữ khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều hoặc các trường hợp da xanh, thiếu máu, gầy còm. Nước sắc hà thủ ô đỏ còn giúp ức chế trực khuẩn lao. Hơn nữa, dịch chiết cồn hà thủ ô đỏ có tác dụng hạ cholesterol đối với chuột với hàm lượng 1,5ga/ml và còn có tác dụng chống oxy hoá.
IV. Bài thuốc có chứa “Hà thủ ô đỏ”
- Bài thuốc chữa mất ngủ:
- Hà thủ ô đỏ 12g, đan sâm 12g, trân châu 60g, tất cả đem đi sắc thuốc để uống, chia làm 2 lần trong ngày, sử dụng liên tục trong vòng 1 tháng sẽ giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, mệt mỏi, cáu gắt,…
- Bài thuốc giúp bổ máu, chữa tóc bạc sớm:
- Hà thủ ô đỏ 12g, bắc sa sâm 12g, quy bản 12g, long cốt 12g, bạch thược 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày sẽ giúp bổ khí huyết, an thần, giúp phòng ngừa tóc bạc sớm.
- Bài thuốc chữa thận yếu, thận hư ở nam và nữ:
- Hà thủ ô 20g, bạch linh 12g, ngưu tất 12g, đương quy 12g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc, mỗi ngày uống 2 lần sẽ giúp bổ thận, ích tinh, điều trị huyết trắng, khí hư, di tinh, đau lưng, thận yếu ở nam và nữ giới.
- Bài thuốc chữa mỡ máu, huyết áp cao:
- Hà thủ ô 12g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, hạn liên thảo 12g, sa uyển 12g, tật lê 12g, hy thiêm thảo 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc để uống hàng ngày sẽ giúp làm giảm mỡ máu, ngăn ngừa cao huyết áp, chóng mặt, ngất xỉu,…
- Bài thuốc chữa sổ rét, sốt cao lâu ngày:
- Hà thủ ô 60g, sài hồ 12g, đậu đen 12g. Đem hỗn hợp này sắc thành thuốc để uống sẽ giúp hạ sốt, điều trị sốt rét.
V. Những lưu ý khỉ sử dụng “Hà thủ ô đỏ”
- Thảo dược này có thể gây ra một số phản ứng phụ bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, nhuận tràng (dùng lâu dài), phản ứng quá mẫn cảm với các thành phần có trong hà thủ ô đỏ.
- Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.