Ứng dụng của Hoàng Cầm trong đời sống

  • Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…
  • Tên nước ngoài: Baikal skullcap, Chinese skullcap.
  • Tên khoa học:Scutellaria baicalensis Georg.

I. Đặc điểm cây Hoàng Cầm

  • Hoàng Cầm là cây thân thảo, sống lâu năm ở khu vực ẩm – mát, ưa sáng, sống lâu năm. Cây Hoàng Cầm có chiều cao trung bình rơi vào khoảng từ 20-50cm. Phần rễ của cây phình to hình chùy, mặt bên ngoài màu vàng sẫm và khi bẻ ra sẽ thấy màu sáng hơn.
  • Rễ cây hoàng cầm là bộ phận được sử dụng để làm dược liệu chữa bệnh.
  • Thân cây mọc đứng, phân nhánh, hình vuông, nhẵn hay có lông ngắn phía ngoài. Lá mọc đối có cuống rất ngắn hoặc đôi khi không cuống. Phiến lá có hình mạc hẹp, mép nguyên, đầu hơi tù, chiều dài khoảng 1,5 – 4cm, rộng khoảng từ 3 – 10mm. Mặt trên lá có màu xanh sẫm còn mặt phía dưới là màu xanh nhạt.
  • Hoa của cây có màu lam tím, mọc ở đầu cành. Phần cánh gồm có 2 môi với 4 nhị màu vàng, bầu có 4 ngăn.

II. Thành phần hóa học trong cây Hoàng Cầm

  1. Bộ phận dùng
  • Phần rễ chính là bộ phận được sử dụng để làm dược liệu.

2. Thành phần có trong rễ cây Hoàng Cầm

  • Flavonoid, baicalein, scutclarin.
  • Có nhiều tanin nhóm pyrocatechic và nhựa.
  • Trong củ hoàng cầm tìm thấy 31 chất thuộc nhóm flavon và flavanone: Đây là những hoạt chất có tác dụng tiêu viêm, kháng khuẩn, tăng sức đề kháng rất tốt.
  • Các chất wogonin và skulcapflavon II

III. Hoàng Cầm có tác dụng như thế nào trong chữa bệnh

  1. Theo Đông y:
  • Hoàng cầm là một trong các vị thuốc cơ bản trong Đông y, loại thảo dược này có nhiều công dụng trong điều trị và chăm sóc sức khỏe.
  • Hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, quy vào 5 kinh bao gồm: tâm, phế, can, đởm và đại trường.
  • Sử dụng hoàng cầm có tác dụng : Thanh nhiệt, táo thấp, cầm máu, an thai, an thần, mất ngủ, viêm cơ tim, thấp khớp cấp, hạ sốt, làm giảm các triệu chứng do viêm phổi.
  • Điều trị các bệnh lý như: Sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, ho, lỵ, tiểu gắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu, băng huyết, vàng da.

2. Theo nghiên cứu hiện đại ngày nay, hoàng cầm có tác dụng:

  • Kháng khuẩn tốt: các hoạt chất có trong hoàng cầm có tác dụng ức chế nhiều nhóm khuẩn như: Trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, não mô viêm. Một số nghiên cứu khác cũng phát hiện ra trong các thành phần của hoàng cầm có khả năng chống lại trực khuẩn lao của thảo dược.
  • Điều hòa thân nhiệt: Rễ hoàng cầm có tác dụng hạ thân nhiệt hiệu quả khi bị sốt cao.
  • Điều hòa huyết áp: Nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng được áp dụng trên động vật như thỏ, chó và mèo được gây mê đều thấy có tác dụng ổn định huyết áp khi ở dạng nước, cồn chiết hay dịch truyền từ hoàng cầm.
  • Lợi tiểu: Tác dụng này được thử nghiệm lâm sàng trên động vật và người bình thường khi uống nước được sắc từ hoàng cầm
  • Chuyển hóa lipid cho cơ thể: Sắc hoàng cầm lấy nước uống kết hợp đại hoàng và hoàng liên có thể làm hạ lipid tốt cho người đang trong chế độ ăn kiêng.
  • Tăng cường chức năng mật: Nghiên cứu được thử nghiệm trên chó và thỏ tìm ra được công dụng của hoàng cầm giúp tăng cường chức năng mật khi cho chúng sử dụng cồn hoặc uống nước sắc từ cây thuốc hoàng cầm.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Chất Baicalin có trong hoàng cầm có tác dụng giảm di chuyển và phản xạ thử nghiệm trên chuột.

3. Công dụng khác của Hoàng Cầm:

  • Ức chế sự tăng độ thấm của mạch
  • Ức chế hoạt tính cholesterol acetyltransferase, sự sản sinh cholesteryl ester

IV. Bài thuốc có sử dụng Hoàng Cầm

Một số bài thuốc sử dụng hoàng cầm kết hợp với các thảo dược khác trong điều trị:

  • Chữa đau bụng, kiết lỵ:

12g hoàng cầm; 8g cam thảo, 8g thược dược, 3 trái đại táo. Đem tất cả nguyên liệu trên cho vào ấm, đổ vào ấm khoảng 1 lít nước, đun nhỏ lửa trong khoảng từ 20 – 25 phút rồi tắt bếp. Chia thuốc sắc uống 3 lần mỗi ngày.

  • Chữa phong nhiệt có đờm:

Kết hợp hoàng cầm với bạch chỉ với tỷ lệ lượng như nhau. Đem hỗn hợp hoàng cầm và bạch chỉ phơi khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng lấy 8g bột thuốc pha uống chung với trà ấm.

  • Chữa chảy máu cam, nôn ra máu:

40g hoàng cầm, bỏ ruột đen, tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng lấy 12g sắc cùng 1 chén nước, đun ấm thì tắt bếp. Uống mỗi ngày 1 lần vào buổi trưa khi còn ấm.

  • Chữa nóng gan gây vàng da, mờ mắt:

120g đạm đậu vị, 40g hoàng cầm. Đem hỗn hợp sắc với nước để uống hàng ngày thay nước lọc. Sử dụng thuốc để uống khi còn ấm.

  • Chữa băng huyết sau sinh:

Sử dụng hoàng cầm kết hợp mạch môn với tỷ lệ bằng nhau, đem sắc với nước uống thay nước lọc hằng ngày.

  • Chữa hỏa độc:

Lấy một lượng tùy ý hoàng cầm đem tán bột sau đó trộn đều với nước. Sử dụng hỗn hợp này trực tiếp lên vị trí cần điều trị.

  • Điều trị động thai:

12g hoàng cầm, 12g bạch truật, 12g thược dược, đương quy 8 g và xuyên khung 4g. Các dược liệu đem rửa sạch, để ráo nước rồi cho vào ấm sắc lấy nước cốt uống mỗi ngày 1 thang.

  • Chữa giật mình, khóc đêm ở trẻ nhỏ:

0,4g hoàng cầm và 0,4g nhân sâm; đem hỗn hợp tán thành bột mịn. Mỗi lần cho trẻ sử dụng chung với nước sắc trúc diệp, sử dụng liền trong 1 tháng.

  • Bài thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc:

Lấy bạch truật và hoàng cầm tỷ lệ như nhau. Đem các dược liệu đi sao vàng, tán thành bột mịn, trộn với nước cơm. Nặn hỗn hợp này thành viên to khoảng bằng hạt đậu xanh, mỗi lần sử dụng, lấy 50 viên với nước sôi ấm.

  • Điều trị phong tán hàn:

Sử dụng hoàng cầm, độc hoạt, khương hoạt, bạch chỉ, đương quy, xuyên khung, phục linh mỗi vị 8g, ngưu tất, thục địa, bạch truật, đảng sâm mỗi vị 12g, 6g kim thảo, 0,8g bạch thược. Đem sắc cùng 750ml nước đến khi trong ấm còn phân nửa thì tắt bếp. Sử dụng nước sắc uống liên tục trong 1 tháng, mỗi ngày 1 thang.

  • Chứng co rút vùng thắt lưng:

4g hoàng cầm, 6g kim ngân hoa, 6g bạch thược; 3g hoàng niên, thêm 2g cam thảo, 2 con ngô công và 2 con toàn yết. Đem hỗn hợp sắc cùng với nước, lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.

  • Điều trị chống co giật hiệu quả:

10g hoàng cầm, 10g hiên ma, 10g chi tử, 14g câu đằng, 14g xuyên ngưu tất, 14g ích mẫu thảo mỗi thứ, 16g dạ đằng giao, 16g bạch linh , 25g tang ký sinh. Đem tất cả dược liệu sắc cùng 800ml nước tới khi ấm còn khoảng 350ml thì tắt bếp. Sử dụng mỗi ngày 1 thang.

  • Bài thuốc điều trị cảm mạo, cứng đau vai gáy:

Hoàng cầm, bạch chỉ, khương hoạt mỗi thứ 6g, sài hồ 4g, cát căn 10g, thêm 2g cam thảo, 2 quả đại táo và 3 lát gừng tươi. Tiến hành sử dụng trực tiếp các loại thảo dược tren.

  • Bài thuốc chữa viêm gan virus thể cấp:

Nguyên liệu có chi tử, hoàng liên, hoàng cầm hoàng bá mỗi vị 12; đại hoàng, nhân sâm mỗi vị 8g. Đem hỗn hợp trên sắc cùng 600ml nước tới khi trong ấm còn khoảng 300ml thì tắt bếp. Chia đều làm 3 phần và sử dụng thuốc luôn trong ngày.

  • Chữa đau bụng do nhiệt lỵ, mót rặn:

Nguyên liệu gồm thược dược, hoàng cầm mỗi vị 12g; 4g hoàng liên; hậu phác, quảng trần bì mỗi thứ 6g; thêm 3,2g mộc hương. Đem hỗn hợp trên sắc uống mỗi ngày.

  • Bài thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng:

Hoàng cầm 16g; mạch nha, mai mực mỗi vị 20g; cam thảo 6g; 2g ngô thù du, 12g sơn chi, 12g đại táo. Đem toàn bộ nguyên liệu vào sắc cùng 1 lít nước đến khi nước cạn thành 350ml rồi uống trong 3 lần mỗi ngày.

  • Bài thuốc điều trị rối loạn tiền mãn kinh:

Sử dụng 8g điều cầm tâm ngâm cùng nước giấm gạo trong 1 tuần sau đó để khô rồi tẩm tiếp. Thực hiện đều đặn như vậy trong 7 lần rồi tán dược liệu thành bột mịn. Nặn hồ với giấm thành viên to bằng hạt noog đồng lớn. Mỗi lần sử dụng 70 viên khi đói; dùng cùng rượu nóng ngày 2 lần để tăng hiệu quả.

V. Những lưu ý khi sử dụng hoàng cầm chữa bệnh

Trong một số trường hợp sau, cần tránh sử dụng dược liệu hoàng cầm:

  • Theo Trung Dược Học: Không dùng khi bị tiêu chảy do hàn, hạ tiêu có hàn hay phế có hư nhiệt.
  • Theo Dược Đối: Không sử dụng đồng thời với hành sống, mẫu đơn, đơn sa, lê lô.
  • Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển: Không dùng cho phụ nữ thai hàn hay tỳ vị hư hàn nhưng không có thực hỏa, thấp nhiệt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *