Vị thuốc “Nam uy linh tiên”

Tên gọi: Nam uy linh tiên.

Tên gọi khác: Dây móc thông, dây ruột gà, thiết cước uy linh tiên.

Tên khoa học: Clematis sinensis Osbeck.

Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae)

I. Đặc điểm của “Nam uy linh tiên”

  • Uy linh tiên là loài thực vật thân nhỡ, có xu hướng mọc trườn ra mặt đất hoặc bám vào các cây khác. Thân hơi hóa gỗ, hình trụ, nhăn, có cạnh và khía dọc, phân nhiều cành mảnh.
  • Lá kép mọc đối, lá chét 5, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc có ít lông thưa và áp sát. Cuống lá dài bằng lá chét, thường vặn xoắn.
  • Cụm hoa mọc ở nách lá thành xim, màu trắng, có lá bắc chia 1 – 3 lá chét, khá phát triển. 
  • Quả bế hình trứng dẹt, bên ngoài có lông mềm vàng nhạt, tận cùng là 1 vòi nhụỵ có lông dài hơn 4 lần bầu.
  • Mỗi năm mọc nhiều rễ, lâu năm mọc thành một khóm rậm rạp, có hàng trăm sợi, dài đến 60cm.
  • Dùng thứ rễ nhiều, rậm dài, đen sẫm, nhục trắng, chất chắc (tục gọi ‘Chiết ước Uy linh tiên’) là tốt nhất, còn thứ khác nữa nhưng không dùng làm thuốc được.
  • Ở Việt Nam có hai cây thường dùng thay Uy linh tiên Trung Quốc là cây Kiến cò hay Bạch hạc (Rhinacanthus  communic Nees, họ Acanthaceae). Ở liên khu IV có loại Uy linh tiên dây leo Thunbergia (cùng họ), lá hình quả tim, hoa trắng, rễ từng chùm như dây Uy linh tiên Trung Quốc (cần sưu tầm, nghiên cứu thêm).
Uy Linh Tiên – Công Dụng – Liều Dùng – Kiêng Kỵ

II. Thành phần hóa học

  • Uy linh tiên chứa các thành phần hóa học như đường, protoanemonin, anemin, ranuculin, anemonol, clematosidphenol, saponin, oleanolic acid, sterol, tannin, acid amin, acid hữu cơ…

III. “Nam uy linh tiên” có tác dụng gì?

Theo y học hiện đại:

  • Tác dụng lên cơ trơn: Những thực nghiệm của Uy linh tiên trên loài chó và thỏ cho các kết quả: Tần số nhu động thực quản tăng, biên độ lớn hơn. Vì vậy, người sau khi hóc xương cá, vùng trên của thực quản và họng co thắt khi uống thuốc làm giãn cơ, tăng nhu động thực quản. Ngoài ra, vị thuốc còn có khả năng đối kháng, ức chế tác dụng gây co bóp của histamin, lợi mật (tăng lưu lượng mật tiết và làm cơ vòng Oddi giãn ra).
  • Kháng khuẩn và kháng nấm: Nước sắc từ vị thuốc (có anemonol, anemonin) làm ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lị Shigella. Ngoài ra, thành phần này còn ức chế đối với một số khuẩn Gram dương và Gram âm, nấm.
  • Thành phần anemonin trong thuốc có thể kích thích gây mụn phỏng ngoài da, xung huyết niêm mạc nên tiếp xúc lâu sẽ nổi phồng. Uống liều cao bị xuất huyết dạ dày, gây tử vong.
  • Giảm đau: Theo Viện Y học Cổ truyền Hà Nội.

Theo y học cổ truyền:

Rễ vị đắng tính ôn. Thân có vị ngọt nhạt, hơi đắng tính mát.

Quy kinh Bàng quang.

  • Công dụng:
    • Khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc, giảm đau. Dược liệu tính thông suốt đi 12 kinh lạc, khắp nơi trong cơ thể, không chỗ nào không đến, tác dụng giảm đau rất hiệu quả.
    • Thân Uy linh tiên có tác dụng lợi tiểu nhuận tràng, tiêu viêm. Cao chiết từ thân ngâm trong rượu vang, uống khi bị tổn thương cơ học, dập ngã, xuất huyết trong.
  • Chủ trị:
    • Các chứng đau dai dẳng lâu ngày do ngoại tà. Lưng, đầu gối chân tay đau nhức và các khớp khuỷu co duỗi khó khăn.
    •  Người tiểu tiện khó, nấc nghẹn, hóc xương.
Uy linh tiên - Phòng khám An Chánh Kiện Khang

IV. Bài thuốc có chứa “Nam uy linh tiên”

Trị đau dây thần kinh:

  • Uy linh tiên 20g, trứng gà 1 quả. Sắc bỏ bã, đánh trứng vào để uống. Trị đau dây thần kinh dạ dày.
  • uy linh tiên 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh khương 12g, cát căn 16g, độc hoạt 16g, mộc qua 16g, đại táo 10g, quế chi 8g, cam thảo 6g. Sắc uống trong ngày. Chữa đau dây thần kinh cổ, cánh tay.
  • Uy linh tiên 12g, độc hoạt 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g, phòng phong 8g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g. Sắc uống. Chữa đau thần kinh hông. Lợi thấp, khỏi vàng da: trị chứng phù thũng, hoàng đản, đờm dãi trong ngực kéo hen suyễn, ho, nôn trớ.
  • Uy linh tiên sấy khô, nghiền thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần lấy 12g bột trộn lẫn với trứng gà; lấy dầu hạt cải hay dầu vừng rán bột trứng mà ăn. Ăn liền trong 3 ngày. Khi ăn, kiêng ăn thịt trâu, bò, lợn và các thứ chua cay. Trị vàng da (hoàng đản) do viêm gan siêu vi cấp tính.

Trị hắc lào, eczema, hếp, chốc lở, ngứa

  • Lá và cành non uy linh tiên nam giã nát, thêm cồn 700 ngâm. Lấy nước bôi.
  • Rễ uy linh tiên nam (tươi hay khô), giã nát, ngâm rượu hoặc giấm trong 10 ngày. Lấy nước bôi. Trị hóc xương cá: uy linh tiên 12g, sa nhân 4g. Sắc uống.

V. Những lưu ý khi sử dụng “Nam uy linh tiên”

  • hông dùng cho người suy nhược nặng, thiếu máu, gân co rút
  • Không nên uống chung vị thuốc uy linh tiên với nước chè hay canh miến
  • Lá của cây uy linh tiên có thể gây sưng da, sẹo tím và làm nổi mụn phỏng
  • Các bài thuốc uy linh tiên phải được kê và bốc thuốc bởi thầy thuốc đông y có kinh nghiệm. Người bệnh không tự ý bốc và pha thuốc với liều lượng chưa cho phép.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *