Xuyên Thăng Ma là gì? Có tác dụng như thế nào trong chữa bệnh?

  • Tên gọi: Xuyên Thăng Ma, Thăng Ma
  • Tên gọi khác: Qủy kiếm thăng ma, châu thăng ma, kê cốt thăng ma, châu ma, tây và bắc thăng ma.
  • Tên khoa học: Cimicifuga foetida
  • Tên dược: Rhizoma cimicifugae
  • Họ: Mao lương/ Hoàng liên (danh pháp khoa học: Ranunculaceae)

I. Đặc điểm Xuyên Thăng Ma

Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 – 2m, thân có lông nhỏ.

Lá kép nhiều lần lông chim, mọc so le. Lá chét hình mác hoặc hình trứng, méo khía răng sâu và nhọn, lá chét tận cùng chia thành 3 thuỳ.

Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân thành hình chùy phân nhánh rộng. Hoa lưỡng tính, màu trắng, đường kính 6 mm. Có 5 – 7 cánh hoa và lá đài xếp lợp hình trứng, một hoặc hai cánh trong xẻ sâu thành 2 thuỳ. Nhị nhiều, dài hơn lá đài; bầu có nhiều noãn.

Quả kép, dẹt, dài 12cm, trên mặt có lông, vòi nhuỵ tồn tại. Mỗi quả chứa 6 – 8 hạt

II. Thành phần hóa học

Từ vị thuốc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn etylic, cồn metylic, aceton, clorofoc; không tan trong ether, nước, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.

Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa các triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định bao gồm: Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid, acid isoferulic và dahurinol.

Ngoài ra, còn có các chất: Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.

III. Xuyên Thăng Ma có tác dụng gì?

  • Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thăng ma có vị ngọt, cay và hơi đắng; tính bình và hơi độc; quy vào 4 kinh bao gồm: Phế, tỳ, vị và đại trường.

Thăng ma có công dụng tán phong giải độc, giáng trọc, thăng thanh. Đây là thuốc thăng để và chữa phong nhiệt. Thăng ma thường được dùng làm thuốc trừ ôn dịch, chướng khí, giải độc khi bị đau bụng khi trúng độc, chữa lở loét cổ họng và sốt rét.

  • Theo y học hiện đại

Thử nghiệm độ độc của Thăng ma: Tiêm tĩnh mạch liều 100mg citimin cho chuột 10 g vẫn không thấy hiện tượng trúng độc.

Tuy nhiên, nếu người uống quá liều có thể gặp hiện tượng đầu váng mắt hoa, bắp thịt mềm, nhịp thở và nhịp mạch giảm xuống, dạ dày bị kích thích dẫn đến nôn mửa kịch liệt. Nếu liều sử dụng tăng cao hơn nữa thì có thể bị suy nhược, nhức đầu, choáng váng và phát cuồng nhẹ.

IV. Bài thuốc có chứa Xuyên Thăng Ma

1. Bài thuốc trị ngực đầy, hơi thở ngắn

  • Chuẩn bị: Cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, tri mẫu 8g và thăng ma 4g.
  • Thực hiện: Đem các vị rửa sạch, bỏ vào ấm và sắc lên uống.

2. Bài thuốc trị chân răng sưng đau, chảy máu, nhọt trong miệng và nóng dạ dày

  • Chuẩn bị: Sinh địa 1g, thăng ma 4g, hoàng liên 1g, đơn bì 2g và quy thân 1g.
  • Thực hiện: Cho các vị vào ấm, đổ một lượng nước vừa phải và sắc uống trong ngày.

3. Bài thuốc trị tỳ và tâm có hư nhiệt (biểu hiện: lưỡi rụt, miệng lở, má sưng, đau,…)

  • Chuẩn bị: Thược dược 30g, thăng ma 30g, chi tử 30g, thạch cao 60g, hạnh nhân 24g, sài hồ 30g, đại thanh 24g, mộc thông 30g, hoàng kỳ 24g.
  • Thực hiện: Đem các vị thuốc đi tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g sắc với 5 lát gừng tươi. Nước sắc chia thành 2 – 3 phần và dùng hết trong ngày.

4. Bài thuốc trị chứng u vú và vú sưng đau ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: Qua lâu nhân 12g, thăng ma 8g, cam thảo và thanh bì mỗi thứ đều 8g.
  • Thực hiện: Sắc uống khi còn nóng.

5. Bài thuốc trị thời khí ôn dịch (biểu hiện: sang chẩn mới phát, chân đau, mỏi, bứt rứt, đau đầu, sốt nhẹ, người mệt mỏi,…)

  • Chuẩn bị: Cát căn 600g, chích cam thảo 400g, bạch thược 400g và thăng ma 400g.
  • Thực hiện: Tán bột các dược liệu, sau đó dùng 12g sắc với 1.5 chén nước. Bỏ bã và uống nóng.

6. Bài thuốc trị cấm khẩu

  • Chuẩn bị: Liên nhục (bỏ tim sen và sao vàng hơi cháy) 30 hạt, thăng ma (sao qua với giấm) 4g và nhân sâm 12g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu sắc với 1 chén nước, còn lại khoảng ½ chén, uống khi còn nóng.

7. Bài thuốc trị chứng thương hàn không giảm khi dùng phép thổ và phép phát hãn

  • Chuẩn bị: Thăng ma, chích cam thảo và huyền sâm mỗi thứ 20g.
  • Thực hiện: Thái nhỏ các thảo dược và trộn đều. Mỗi lần sử dụng khoảng 20g đem sắc với nước uống.

8. Bài thuốc trị lở loét và nổi mụn nhọt trong miệng

  • Chuẩn bị: Đại thành, thăng ma và hoàng bá, mỗi thứ một ít.
  • Thực hiện: Ngậm trực tiếp cho tinh chất tiết ra và thẩm thấu vào vùng lở loét, sau đó bỏ bã.

9. Bài thuốc trị thương hàn

  • Chuẩn bị: Độc tất 40g, thường sơn 40g và thăng ma 40g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 16g sắc với nước. Dùng nước sắc uống khi đói, nếu bị ói sau khi dùng thuốc nên uống lại ngay sau đó.

10. Bài thuốc trị họng đau, mặt đỏ và nôn ra máu/ mủ

  • Chuẩn bị: Hùng hoàng 20g, miết giáp (miếng to bằng bàn tay), đương quy 80g, cam tgair 80g, thục tiêu 40g và thăng ma 80g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, khi ra hết mồ hôi sẽ khỏi.

11. Bài thuốc trị nhọt sưng đau

  • Chuẩn bị: Giấm và thăng ma.
  • Thực hiện: Mài thăng ma với giấm, sau đó thoa trực tiếp lên vùng tổn thương.

12. Bài thuốc trị chảy máu ở miệng và nóng dạ dày

  • Chuẩn bị: Hoàng liên 1.5g, thăng ma 4g, quy thân 1.5g, mẫu đơn bì 2g và sinh địa 1.5g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột, có thể sắc hoặc hãm uống như trà.

13. Bài thuốc trị sởi

  • Chuẩn bị: Xích thược 6g, cam thảo 2g, thăng ma 4g và cắt căn 12g.
  • Thực hiện: Đem các dược liệu sắc thành nước uống.

14. Bài thuốc trị quai bị

  • Chuẩn bị: Cam thảo 6g, sài hồ 6g, thăng ma 8g, thạch cao 16g, cát canh 8g, ngưu bàng 12g, hoàng cầm 8g, cát căn 12g, thiên hoa phấn 8g, liên kiều 8g.
  • Thực hiện: Cho tất cả các dược liệu vào ấm, đổ nước đầy và sắc uống.

15. Bài thuốc trị đau răng và nhiễm trùng họng cấp tính

  • Chuẩn bị: Thăng ma 6g.
  • Thực hiện: Sắc đặc và ngậm trong miệng khi nước còn ấm.

16. Bài thuốc trị cổ họng lở loét và miệng nổi nhiệt

  • Chuẩn bị: Đại thành, hoàng bá và thăng ma mỗi thứ 5g.
  • Thực hiện: Sắc đặc và ngậm trong miệng, khi nước nguội có thể nuốt chậm.

17. Bài thuốc trị tiêu chảy kéo dài, sa tử cung/ trực tràng/ dạ dày

  • Chuẩn bị: Sài hồ 6 – 10g, hoàng kỳ 20g, thăng ma 4 – 6g, bạch truật 12g, chích cam thảo 4g, bạch truật 12g, trần bì 6g và đương quy 12g.
  • Thực hiện: Đem các dược liệu sắc thành nước uống.

V. Lưu ý khi sử dụng Xuyên Thăng Ma

Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Thăng ma:

  • Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người có âm hư hỏa vượng; chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; sởi đã mọc hết; hen suyễn.
  • Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của hai loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu cần phải thận trọng.

Thăng ma là vị thuốc chủ yếu được nhập từ Trung Quốc. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên và đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y nhưng Thăng ma có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *