Tên gọi: Cốt Toái Bổ.
Tên gọi khác: Tổ rồng, Hầu khương, Tắc kè đá, Thân khương, Tổ phượng, Hộc quyết, Thu mùn…
Tên khoa học: Drynaria fortunei
Họ:Dương xỉ (Polypodiaceae)
I. Đặc điểm của Cốt Toái Bổ
- Ở Việt Nam, cốt toái bổ phân bố ở một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc. Cây hiếm gặp hơn ở các tỉnh Miền Trung từ Thanh Hóa, Nghệ An trở vào. Cốt toái bổ là vị thuốc rất tốt cho can thận, xương khớp. Cây được dùng để điều trị chứng răng đau, răng long, răng chảy máu do thận hư.
- Cốt toái bổ có chiều cao khoảng 20–40cm, sống lâu năm, tồn tại riêng trên các hốc đá, phát triển tốt trên những đám rêu hoặc sống trên các thân cây lớn như cây đa, cây si lớn. Thân rễ mọc lan, dày và dẹt, phủ đầy lông dạng vảy màu nâu nhạt, vảy có hình ngọn giáo hẹp. Lá có hai loại: Lá không sinh sản che kín thân rễ có tác dụng hứng mùn, chiều dài 3 – 5cm, hình tim khum, mép lá có răng cưa nhọn, không có cuống, màu nâu, mặt dưới có lông, gân lá lồi lõm; lá sinh sản xẻ thùy sâu hình lá kép lông chim, có cuống dài khoảng 4–7cm, chiều dài lá 10 – 30cm, phiến lá dài có màu lục sẫm, mỗi lá có khoảng 7 – 12 cặp lá hình lông chim. Túi bào tử tròn, xếp thành hàng đều đặn giữa các gân lá dưới, không có áo túi. Bào tử nhỏ hình trái xoan, màu vàng nhạt. Mùa sinh trưởng của cây vào tầm tháng 5 đến tháng 8.
- Cốt toái bổ được tìm thấy tại một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc. Cây sinh trưởng và duy trì nòi giống bằng cách phát tán bào tử. Phần thân rễ có khả năng phân nhánh và mọc nhiều chồi nên rất khó phân biệt được từng cá thể. Do trữ lượng trong tự nhiên hạn chế, lại thường xuyên bị khai thác triệt để nên nguồn cung cốt toái bổ dần cạn kiệt và chúng đã có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, cần được lưu ý bảo tồn.
II. Thành phần hóa học
- Phần thân rễ của cốt toái bổ có hesperidin (CA., 1970, 73, 11382j) và 25 – 34,89% tinh bột.
- Những nghiên cứu mới cho thấy thành phần trong cốt toái bổ có tổng cộng tới 369 hợp chất đã được phát hiện, có ít hơn 50 hợp chất khi không phân tách. Trong đó có các chất chống oxy hóa như: Flavonoid, proanthocyanidin, triterpenoids, axit phenolic và lignans.
III. Cốt Toái Bổ có tác dụng gì?
- Tại nhiều địa phương thuộc miền núi, người dân coi cây thuốc này như một “vật báu”, thậm chí ra sức “săn lùng” bởi đồn đoán rằng thảo dược này có thể chữa được 36 loại bệnh.
- Theo Y học cổ truyền, bổ cốt toái có vị đắng, tính ôn có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, hành huyết, phá ứ, cầm máu, khu phong, trừ thấp và giảm đau. Đồng thời, chữa các chứng thận hư suy giảm chức năng nội tiết, tiêu chảy kéo dài, trị chấn thương và bong gân tụ máu.
- Trong Y học hiện đại, vị thuốc quý này còn làm tăng cường sự hấp thu canxi, photpho giúp làm nhanh lành các vết thương ở xương. Đặc biệt tác dụng trong việc phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch.
- Liều dùng: Liều dùng hàng ngày là 6 đến 12g. Dùng ngoài không có liều lượng.
- Cách dùng: Dùng uống trong hay đắp ở ngoài. Có thể dùng dưới hình thức thuốc sắc hay ngâm rượu, hoặc giã đắp lên vết thương.
IV. Các bài thuốc có Cốt Toái Bổ
1. Bài thuốc bổ thận chắc răng:
- Điều trị các chứng thận hư, dương phù sinh đau răng, chảy máu chân răng, răng lung lay.
- Bài thuốc 1: Cốt toái bổ lượng vừa đủ đem giã nhỏ, sao đen, nghiền thành bột mịn, sau đó sát vào lợi và chân răng.
- Bài thuốc 2: Cốt toái bổ 16 gam; Thục địa 16 gam; Sơn dược 12 gam; Sơn thù 12 gam; Bạch linh 12 gam; Đơn bì 12 gam; Trạch tả 12 gam; Tế tân 2,4 gam; Đem tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày.
2. Chữa gãy xương kín và chấn thương phần mềm:
- Dùng trong trường hợp té ngã bị thương, xương gãy lâu liền.
- Bài thuốc 1: Cốt toái bổ; Lá sen; Trắc bách diệp; Bồ kết, các vị chuẩn bị lượng bằng nhau, đem tất cả tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 gam, hãm với nước sôi; hoặc giã nát đắp ngoài da.
- Bài thuốc 2: Cốt toái bổ 15 gam; Sinh địa 10g; Lá sen tươi 10 gam; Trắc bách diệp tươi 10 gam đem sắc lấy nước uống. Công dụng chữa lành vết thương, gân cốt bị tổn thương, răng bị viêm, lung lay hay chảy máu.
- Bài thuốc 3: Cốt toái bổ 12gam; Đảng sâm 16 gam; Hoàng kỳ 12 gam; Hoài sơn 16 gam; Ba kích 16 gam; Bạch truật 12 gam; Đương quy 12 gam; Cẩu tích 12 gam; Tục đoạn 12 gam; Mẫu lệ 12 gam; Thiên niên kiện 8 gam; có thể đem sắc lấy nước uống hoặc nấu thành dạng cao lỏng. Chúng có tác dụng: bồi bổ khí huyết, bổ gân xương, người già suy nhược cơ thể, gãy xương liền chậm
- Bài 4: Huyết kiệt; Đương quy; Một dược; Cốt toái bổ; Bằng sa; Địa miết trùng; Tục đoạn; Nhũ hương; Đại hoàng; Đồng tự nhiên, các vị lấy với lượng bằng nhau. Đem nghiền thành bột mịn rồi trộn với Vaseline thoa vùng đau nhức.
3. Chữa bệnh phong thấp
- Nguyên liệu: 120 gam Rễ gắm; 40 gam Cốt toái bổ; 100 gam Vỏ chân chim; 800 gam rễ Rung túc; 60 gam Bạch hoa xà; 600 gam rễ Chiên chiến; 40 gam Bạch đồng nữ; 40 gam Xích đồng nam; 40 gam Tiền hồ; 40 gam Ô dược; 40 gam Cỏ xước; 40 gam rễ Bưởi bung.
- Tiến hành: Đem các vị đã chuẩn bị trên nấu thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng trong 3 ngày. Mỗi ngày kiên trì uống 2 lần có tác dụng chữa bệnh phong thấp rất hiệu quả.
4. Chữa chứng đau nhức răng, thân hư yếu và ù tai
- Nguyên liệu: Bầu dục lợn 1 cái; Cốt toái bổ tán bột.
- Tiến hành: Cho Cốt toái bồ nhào vào bầu dục lớn, nướng chín và ăn trực tiếp.
5. Chữa đau lưng gối mỏi do thận thư yếu
- Nguyên liệu: Đỗ trọng, Cốt toái bổ, Tỳ giải mỗi vị 16 gam; Thỏ ty tử, Dây đau xương, Rễ gối hạc, Ngưu tất mỗi vị 12 gam; Cẩu tích 20 gam; Hoài sơn 20 gam.
- Tiến hành: Đem tất cả các vị sắc uống, dùng đều đặn hằng ngày.
6. Chữa máu tụ và bong gân do chấn thương
- Nguyên liệu: Rễ củ cốt toái bổ tươi.
- Tiến hành: Bỏ hết phần lá khô và lông tơ, rửa cho sạch và giã nát. Sấp nước rồi gói trong lá chuối đã nướng, sau đó đem đắp lên vùng đau nhức và bó lại.
7. Chữa chứng khô miệng, toàn thân mệt mỏi, nặng đầu, chân tay bủn rủn, thận hư yếu
- Nguyên liệu: Tang ký sinh, Sâm bố chính, Gạc nai nướng, Củ mài mỗi vị 6 gam; Nhụy sen, Mẫu đen mỗi vị 4 gam; Hà thủ ô đỏ 12 gam; Cốt toái bổ 6 gam.
- Tiến hành: Đem sắc tất cả các vị lấy nước uống hàng ngày
8. Bồi bổ gân xương
- Nguyên liệu: Bột Mẫu lệ, Bột sừng hươu nai, bột Cốt toái bổ mỗi vị 2 gam.
- Tiến hành: Đem nghiền và vo thành viên uống, dùng đều đặn và liên tục trong 3 – 4 tuần
V. Lưu ý trước khi sử dụng Cốt Toái Bổ
- Không dùng cho người âm hư, huyết hư.
- Không dùng cốt toái bổ cho các trường hợp thiếu âm kèm nhiệt nội và các triệu chứng ứ máu.
- Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
- Không tự ý phối hợp các vị dược liệu với nhau.