Liên Kiều giúp giải độc, thanh nhiệt hiệu quả

Tên gọi: Liên kiều (Quả).

Tên khác: Trúc căn; Hoàng thọ đan; Hạ liên tử.

Tên khoa học: Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl.

Họ: Oleaceae (Nhài)

I. Đặc điểm của Liên Kiều

Cây liên kiều còn được gọi là hạn liên tử, thanh kiều, trúc căn… tên khoa học Forsythia Suspensa Vahl. Cây thuốc liên kiều trước đây mọc chủ yếu ở Trung Quốc, đặc biệt là các khu vực tỉnh Hà Nam, Hà Bắc, Sơn Tây, Hồ Bắc…

Liên kiều thuộc loại cây bụi có chiều cao trung bình từ 2 đến 4 mét. Cây có nhiều cành non và nhìn vào sẽ thấy 4 cạnh với nhiều đốt. Lá liên kiều mọc đối nhau hoặc thành vòng 3 lá với phần cuống khá dài khoảng 0.8 đến 2cm. Lá liên kiều có hình trứng dài khoảng 3 đến 7 cm và độ rộng từ 2 đến 4cm. Cấu trúc của lá hơi dày, phần mép có răng cưa không đều.

Quả của liên kiều khô có hình trứng dẹt và dài khoảng 1.5 đến 2 cm, rộng 0.5 đến 1 cm. Cạnh trên của quả lồi và có phần đầu nhọn. Khi quả liên kiều chín thì đầu nhọn sẽ mở ra giống như mỏ chim, phía dưới có thể có cuống hoặc không. Vỏ ngoài của quả có màu nâu nhạt, bên trong nhiều hạt và bị rơi đi trong quá trình cây duy trì sự sống. Mùa liên kiều thường rơi vào khoảng tháng 7 – 8 hàng năm.

Quả liên kiều khi còn xanh thì được thu hoạch vào khoảng tháng 8-9, còn quả chín già thì thường thu hoạch vào tháng 10. Để sử dụng quả liên kiều xanh cần thực hiện sơ chế trước khi phơi khô. Còn quả chín già có thể phơi khô và bảo quản để sử dụng. Bảo quản quả liên kiều cũng khá đơn giản, bạn chỉ cần để trong túi hoặc bình kín, tránh độ ẩm cũng như ánh nắng của mặt trời chiếu vào.

II. Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu sơ bộ của hệ dược học, Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh thì trong thanh liên kiều có chừng 4,89% saponin và 0,2% ancaloit (Trung dược chí -Bắc Kinh 1959). Theo Tăng Quảng Phương (1936, Trung hoa y học tạp chí) trong liên kiều có một glucozit gọi là phylirin C, saponin, vitamin P và tinh dầu.

III. Liên kiều có tác dụng gì?

  • Theo y học cổ truyền:

Theo đông y thì Liên kiều có vị đắng, tính hàn, không độc, quy vào 4 kinh tâm, đởm, giúp tan tiêu và đại trường có tác dụng tán khách nhiệt ở các kinh, chữa sang thũng. Ngoài ra Liên kiều còn tán chư kinh huyết ngưng, chỉ thống, tiêu thũng, bài nùng (tiêu mủ), khí tụ, lợi thủy đạo, sát trùng.

Dân gian thường dùng với các đối tượng vi huyết quản dễ vỡ đứt, nó có tác dụng giải độc, trị nôn mửa, tràng nhạc, chữa mụn nhọt, ghẻ lở, giúp thông tiểu tiện, thông kinh nguyệt.

  • Theo y học hiện đại:

Chu Nhan vào năm 1949 có làm thử nghiệm như sau: Lấy Liên kiều hòa vào nước cất theo tỉ lệ 1:5. Sau đó đun sôi khoảng tầm 4 phút, rồi thấm dung dịch này bằng giấy lọc tiệt trùng. Tiến hành đặt lên hộp petri tụ cầu trùng Staphylococcus, liên cầu trùng Streptococcus đợi khoảng 24 giờ ở 37 độ C, thì nhận thấy vòng vô khuẩn đối với tụ cầu trùng là 10 – 14mm, còn đối với liên cầu trùng là 8 – 10mm.

Tiếp tục thử trên các vi trùng thương hàn, tả, trực trùng coli, tụ cầu, bạch hầu có vòng vô khuẩn 11 – 20mm là mạnh nhất , còn đối với các vi trùng lỵ, phó thương hàn, vi trùng sinh mủ, liên cầu tan huyết, phế cầu có vòng vô khuẩn 2 – 10mm thì yếu hơn.

Tuy nhiên hiện nay vẫn còn chưa xác định được chất gì có tính chất kháng sinh và cơ chế tác dụng kháng sinh của Liên kiều.

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là lien-kieu-3.jpg

IV. Các bài thuốc có Liên Kiều

Liên kiều có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc lấy nước uống hoặc hoàn tán phối hợp với các vị thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị. Tùy từng bài thuốc có thể sử dụng liên kiều với hàm lượng khác nhau. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng liên kiều giới hạn trong khoảng từ 6 đến 12 gam/ngày.

  • Bài thuốc điều trị lao hạch, lao dịch không tiêu: Sử dụng 12 gam liên kiều, 20 gam mẫu lệ 12 gam hạ khô thảo, 12 gam huyền sâm. Hỗn hợp dược liệu được cho vào ấm sắc chung, đun trên lửa nhỏ với 500ml nước đến khi còn 150 ml. Hoặc có thể sử dụng 250 gam liên kiều cùng với 250 gam vừng đen, cả 2 vị thuốc này đều được tán nhỏ thành bột mịn. Uống hỗn hợp này 2 lần/ngày với 8g nước sôi ấm.
  • Bài thuốc điều trị viêm họng, viêm amidan: Sử dụng 12 gam liên kiều, 12 gam ngưu bàng tử, 12 gam kinh giới, 12 gam thạch hộc, 12 gam huyền sâm, 12 gam hạ khô thảo, 8 gam bạc hà, 8 gam chi tử và 8 gam đơn bì. Các hỗn hợp dược liệu được kết hợp với nước và sắc lấy nước uống. Mỗi ngày uống 1 thang.
  • Bài thuốc điều trị mụn nhọt: Sử dụng 12 gam liên kiều, 12 gam bồ công anh, 12 gam cúc hoa dại và 12 gam kim ngân hoa và tuỳ thuộc vào mức độ bệnh để sử dụng hàm lượng vị thuốc khác nhau. Còn với trường hợp triệu chứng bệnh còn nhẹ thì sử dụng các vị thuốc trên sắc chung với nước để uống. Trường hợp nhọt sưng to hơn thì nên giã các dược liệu trên rồi đắp trực tiếp bên ngoài da.
  • Bài thuốc điều trị nhiệt ở trẻ nhỏ: Sử dụng 12 gam liên kiều, 12 gam phòng phong, 12 gam sơn chi tử. Sử dụng các vị thuốc trên tán nhỏ thành bột mịn. Mỗi lần chỉ sử dụng đúng 8 gam và khuấy đều với nước đun sôi rồi uống trực tiếp khi thuốc còn đang ấm.
  • Bài thuốc điều trị sưng vú và hạch: Sử dụng 16 gam liên kiều, 12 gam bồ công anh đem cho vào ấm sắc chung với 500ml nước và đun lửa nhỏ. Khi nước cạn còn khoảng 20ml thì tắt bếp và chia làm 3 lần uống mỗi ngày. Sử dụng thuốc khi còn đang nóng.
  • Bài thuốc điều trị cảm sốt. Với 40 gam liên kiều, 30 gam kim ngân hoa, 20 gam đạm đậu xị, 24 gam bạc hà, 24 gam cát cánh, 24 gam ngưu bàng tử, 16 gam kinh giới tuệ, 16 gam trúc diệp. Các vị thuốc này sẽ được tán thành bột mịn và trộn đều. Hoặc có thể tiến hành luyện thành viên và sử dụng từ 1 đến 2 lần với liều lượng khoảng từ 12 đến 24 gam.

V. Lưu ý trước khi sử dụng Liên Kiều

Trong khi sử dụng Liên kiều cần lưu ý các trường hợp sau:

  • Khi có khí hư xuất hiện các dấu hiệu như mụn nhọt, sốt, tiêu chảy, tỳ hư thì khuyến cáo không nên dùng liêu kiều.
  • Đối với các ung nhọt bị vỡ mủ ra ngoài hoặc bị hỏa nhiệt, tỳ vị suy yếu, phân đi lỏng cũng không nên sử dụng Liên kiều.
  • Tránh dùng Liên kiều trong khi đang sử dụng các thuốc chống đông máu như heparin, warfarin…

Mặc dù Liên kiều là thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng vẫn gặp các tác dụng phụ hoặc chống chỉ định. Vì vậy trước khi sử dụng thảo dược này cần tham khảo ý kiến từ chuyên gia y tế để biết cách sử dụng để tránh tác dụng phụ và đạt hiệu quả tốt nhất khi dùng thuốc. Hy vọng bài viết này hữu ích đối với bạn đọc và chúng tôi mong nhận sự phản hồi, quan tâm từ quý bạn đọc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *