Tên gọi: Mẫu lệ.
Tên gọi khác: Vỏ hàu, Vỏ hà, Lệ phòng, Lệ cáp, Tả sác, Hải lệ tử sác, Hà sông, Hầu cồn,…
Tên khoa học: Ostrea spp
Họ: Mẫu lệ (Ostreidae)
I. Đặc điểm của “Mẫu lệ”
- Mẫu lệ là vỏ phơi khô của các loại hàu. Vỏ thường có hình tròn hoặc hình trứng, dày và chắc. Hàu sống nhiều năm thì lớp vỏ càng có nhiều vẩy và dày cứng như đá. Mặt ngoài vỏ có màu nâu, tía, xanh hoặc xám tro, mặt trong có màu vàng nhạt hoặc màu trắng.
- Hàu sống ở vùng nước mặn, thường bám chặt vào mỏm đá và không có khả năng di chuyển. Vỏ hàu thường mở để thở và săn bắt mồi. Hàu là động vật ăn tạp, thức ăn bao gồm thực vật nhỏ, động vật và một số loài thù du. Hàu sinh đẻ vào tháng 7 – 10 nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 8 – 9 hằng năm.
II. Thành phần hóa học
- Vỏ hàu có chứa từ 80 – 95% canxi carbonat, canxi sunfat và canxi phosphate. Bên cạnh đó, dược liệu còn chứa một số chất hữu cơ, sắt oxit, nhôm, magie và một số khoáng chất khác.
III. “Tả sác” có tác dụng gì?
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Có thể làm thuốc cản quang ở liều 150 – 200g.
- Canxi carbonat trong dược liệu có tác dụng trung hòa axit dạ dày, giảm viêm loét và cải thiện các triệu chứng như đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua,…
Theo Đông Y:
- Công dụng: Thanh nhiệt, chỉ thống, hóa đờm, nhuyễn kiên, trừ thấp, ích âm, tán kết, tiềm dương, trừ nhiệt lưu ở khớp, ức chế chất chua và cố sáp hạ tiêu.
- Chủ trị: Kinh sợ, mạch lươn, sốt rét nhiều ngày, thương hàn nóng lạnh, tiểu đỏ đục, trưng hà, kết hạch, kiết lỵ, tích khối, di tinh, băng huyết, tiêu chảy, đau dạ dày, đới hạ, phiền táo, âm hư dương cang, thiếu canxi, lao phổi,…
IV. Các bài thuốc có “Mẫu lệ“
Một số bài thuốc chữa bệnh từ mẫu lệ như sau:
- Bài thuốc bổ, chữa chứng ra nhiều mồ hôi: Sử dụng mẫu lệ 10g, ma hoàng căn 4g, hoàng kỳ 4g, cám 10g, sắc với 600ml nước cho tới khi còn 200ml, chia uống nhiều lần trong ngày.
- Bài thuốc chữa khí hư, bạch đới: Dùng mẫu lệ (nung rồi tán nhỏ) 40g, hoa hòe 40g, sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 12g bột.
- Bài thuốc chữa mụn nhọt mới sưng, chưa thành mủ: Sử dụng mẫu lệ tán bột hòa nước bôi vào phần mụn nhọt, khô lại bôi.
- Bài thuốc chữa tiểu buốt, khó tiểu: Dùng mẫu lệ và hoàng bá lượng bằng nhau, đem tán bột. Mỗi lần uống 3g bột cùng với nước sắc tiểu hồi hương.
- Bài thuốc chữa chứng ra mồ hôi trộm, phong hư đầu đau: Sử dụng mẫu lệ, bạch truật và phòng phong, mỗi vị 90g, tán bột. Ngày uống hai lần, mỗi lần uống 4g.
- Bài thuốc chữa băng huyết ra không ngừng, khí hư kiệt: Sử dụng mẫu lệ, và miết giáp mỗi vị 90g, đem tán bột, ngày uống ba lần, mỗi lần uống 4
V. Lưu ý trước khi sử dụng “Tả sác”
- Mẫu lệ có tính hàn nên không dùng cho trường hợp bệnh hư mà có lạnh.
- Tinh lạnh tự ra và thận hư không có nhiệt cũng không nên dùng dược liệu.
- Tuyệt đối không dùng cho người tiêu chảy thuộc hàn khí và âm hư không có thực nhiệt.
- Cần phân biệt mẫu lệ với thạch quyết minh (vỏ phơi khô của bào ngư). Thạch quyết minh thường có nhiều lỗ nhỏ ở bên ngoài vỏ và được dùng để trị các chứng bệnh về mắt.
- Dược liệu ghét Tân di, Ngô thù du và Ma hoàng.